0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file65117df8e3e77-Xử-lý-doanh-nghiệp-tư-nhân-không-đóng-kinh-phí-công-đoàn-như-thế-nào.png

Xử lý doanh nghiệp tư nhân không đóng kinh phí công đoàn như thế nào?

Trong quá trình hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp tư nhân thường phải tuân theo nhiều quy định pháp luật. Một trong những quy định quan trọng liên quan đến quản lý lao động và quyền lợi của người lao động là việc đóng kinh phí công đoàn. Bài viết này sẽ trình bày chi tiết về việc doanh nghiệp tư nhân có bắt buộc đóng kinh phí công đoàn không, cùng với thủ tục xử lý vi phạm trong trường hợp không tuân thủ.

I. Đối tượng đóng kinh phí công đoàn có bao gồm doanh nghiệp tư nhân không?

Điều 4 Nghị định 191/2013/NĐ-CP có quy định như sau:

Đối tượng đóng kinh phí công đoàn

Đối tượng đóng kinh phí công đoàn theo quy định tại Khoản 2 Điều 26 Luật công đoàn là cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp mà không phân biệt cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đó đã có hay chưa có tổ chức công đoàn cơ sở, bao gồm:

1. Cơ quan nhà nước (kể cả Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn), đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân.

2. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.

3. Đơn vị sự nghiệp công lập và ngoài công lập.

4. Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thành lập, hoạt động theo Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư.

5. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập, hoạt động theo Luật hợp tác xã.

6. Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam có liên quan đến tổ chức và hoạt động công đoàn, văn phòng điều hành của phía nước ngoài trong hợp đồng hợp tác kinh doanh tại Việt Nam có sử dụng lao động là người Việt Nam.

7. Tổ chức khác có sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về lao động.”

Theo đó, đối tượng bắt buộc đóng kinh phí công đoàn được liệt kê như quy định nêu trên, trong đó có “Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thành lập, hoạt động theo Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư.”. Mà doanh nghiệp bao gồm: công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân. Như vậy, doanh nghiệp tư nhân thuộc đối tượng phải đóng kinh phí công đoàn.

II. Xử lý doanh nghiệp tư nhân không đóng kinh phí công đoàn như thế nào?

Doanh nghiệp tư nhân không đóng kinh phí công đoàn thì sẽ bị xử phạt theo khoản 2, khoản 3 Điều 38 Nghị định 12/2022/NĐ-CP như sau:

“Vi phạm quy định về đóng kinh phí công đoàn

1. Phạt tiền với mức từ 12% đến dưới 15% tổng số tiền phải đóng kinh phí công đoàn tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Chậm đóng kinh phí công đoàn;

b) Đóng kinh phí công đoàn không đúng mức quy định;

c) Đóng kinh phí công đoàn không đủ số người thuộc đối tượng phải đóng.

2. Phạt tiền với mức từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng kinh phí công đoàn tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không đóng kinh phí công đoàn cho toàn bộ người lao động thuộc đối tượng phải đóng.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả

Chậm nhất 30 ngày, kể từ ngày có quyết định xử phạt, người sử dụng lao động phải nộp cho tổ chức công đoàn số tiền kinh phí công đoàn chậm đóng, đóng chưa đủ hoặc chưa đóng và khoản tiền lãi của số tiền kinh phí công đoàn chưa đóng, chậm đóng theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.”

Và căn cứ theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP như sau:

“Mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần

1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 7; khoản 3, 4, 6 Điều 13; khoản 2 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 27; khoản 8 Điều 39; khoản 5 Điều 41; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 42; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 43; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 45; khoản 3 Điều 46 Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

…”

3. Tổ chức bị xử phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân trong Nghị định này bao gồm:

...

b) Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam; chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp Việt Nam hoặc doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam;

…”

Theo đó, doanh nghiệp tư nhân không tuân thủ việc đóng kinh phí công đoàn sẽ bị áp dụng mức phạt tiền trong khoảng từ 36% đến 40% của tổng số tiền kinh phí công đoàn mà họ phải đóng tại thời điểm xác lập biên bản vi phạm hành chính. Tuy nhiên, mức phạt này không thể vượt quá 150.000.000 đồng.

Ngoài việc áp dụng mức phạt tiền, doanh nghiệp tư nhân phải thực hiện nộp số tiền kinh phí công đoàn chưa đóng, cùng với số tiền lãi tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất được ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm quyết định xử phạt. Thời hạn để thực hiện nộp số tiền này là không quá 30 ngày, tính từ ngày có quyết định xử phạt.

Kết luận

Việc đóng kinh phí công đoàn là một phần quan trọng của quản lý lao động và bảo vệ quyền lợi của người lao động trong doanh nghiệp tư nhân. Các doanh nghiệp tư nhân cần tuân thủ quy định này để tránh mức phạt và xử lý vi phạm hành chính. Bài viết đã trình bày chi tiết về đối tượng đóng kinh phí công đoàn, sự cần thiết của việc đóng kinh phí này, và thủ tục xử lý vi phạm đối với doanh nghiệp tư nhân.

avatar
Nguyễn Diễm Quỳnh
217 ngày trước
Xử lý doanh nghiệp tư nhân không đóng kinh phí công đoàn như thế nào?
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp tư nhân thường phải tuân theo nhiều quy định pháp luật. Một trong những quy định quan trọng liên quan đến quản lý lao động và quyền lợi của người lao động là việc đóng kinh phí công đoàn. Bài viết này sẽ trình bày chi tiết về việc doanh nghiệp tư nhân có bắt buộc đóng kinh phí công đoàn không, cùng với thủ tục xử lý vi phạm trong trường hợp không tuân thủ.I. Đối tượng đóng kinh phí công đoàn có bao gồm doanh nghiệp tư nhân không?Điều 4 Nghị định 191/2013/NĐ-CP có quy định như sau:“Đối tượng đóng kinh phí công đoànĐối tượng đóng kinh phí công đoàn theo quy định tại Khoản 2 Điều 26 Luật công đoàn là cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp mà không phân biệt cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đó đã có hay chưa có tổ chức công đoàn cơ sở, bao gồm:1. Cơ quan nhà nước (kể cả Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn), đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân.2. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.3. Đơn vị sự nghiệp công lập và ngoài công lập.4. Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thành lập, hoạt động theo Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư.5. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập, hoạt động theo Luật hợp tác xã.6. Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam có liên quan đến tổ chức và hoạt động công đoàn, văn phòng điều hành của phía nước ngoài trong hợp đồng hợp tác kinh doanh tại Việt Nam có sử dụng lao động là người Việt Nam.7. Tổ chức khác có sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về lao động.”Theo đó, đối tượng bắt buộc đóng kinh phí công đoàn được liệt kê như quy định nêu trên, trong đó có “Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thành lập, hoạt động theo Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư.”. Mà doanh nghiệp bao gồm: công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân. Như vậy, doanh nghiệp tư nhân thuộc đối tượng phải đóng kinh phí công đoàn.II. Xử lý doanh nghiệp tư nhân không đóng kinh phí công đoàn như thế nào?Doanh nghiệp tư nhân không đóng kinh phí công đoàn thì sẽ bị xử phạt theo khoản 2, khoản 3 Điều 38 Nghị định 12/2022/NĐ-CP như sau:“Vi phạm quy định về đóng kinh phí công đoàn1. Phạt tiền với mức từ 12% đến dưới 15% tổng số tiền phải đóng kinh phí công đoàn tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:a) Chậm đóng kinh phí công đoàn;b) Đóng kinh phí công đoàn không đúng mức quy định;c) Đóng kinh phí công đoàn không đủ số người thuộc đối tượng phải đóng.2. Phạt tiền với mức từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng kinh phí công đoàn tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không đóng kinh phí công đoàn cho toàn bộ người lao động thuộc đối tượng phải đóng.3. Biện pháp khắc phục hậu quảChậm nhất 30 ngày, kể từ ngày có quyết định xử phạt, người sử dụng lao động phải nộp cho tổ chức công đoàn số tiền kinh phí công đoàn chậm đóng, đóng chưa đủ hoặc chưa đóng và khoản tiền lãi của số tiền kinh phí công đoàn chưa đóng, chậm đóng theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.”Và căn cứ theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP như sau:“Mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 7; khoản 3, 4, 6 Điều 13; khoản 2 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 27; khoản 8 Điều 39; khoản 5 Điều 41; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 42; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 43; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 45; khoản 3 Điều 46 Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.…”3. Tổ chức bị xử phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân trong Nghị định này bao gồm:...b) Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam; chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp Việt Nam hoặc doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam;…”Theo đó, doanh nghiệp tư nhân không tuân thủ việc đóng kinh phí công đoàn sẽ bị áp dụng mức phạt tiền trong khoảng từ 36% đến 40% của tổng số tiền kinh phí công đoàn mà họ phải đóng tại thời điểm xác lập biên bản vi phạm hành chính. Tuy nhiên, mức phạt này không thể vượt quá 150.000.000 đồng.Ngoài việc áp dụng mức phạt tiền, doanh nghiệp tư nhân phải thực hiện nộp số tiền kinh phí công đoàn chưa đóng, cùng với số tiền lãi tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất được ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm quyết định xử phạt. Thời hạn để thực hiện nộp số tiền này là không quá 30 ngày, tính từ ngày có quyết định xử phạt.Kết luậnViệc đóng kinh phí công đoàn là một phần quan trọng của quản lý lao động và bảo vệ quyền lợi của người lao động trong doanh nghiệp tư nhân. Các doanh nghiệp tư nhân cần tuân thủ quy định này để tránh mức phạt và xử lý vi phạm hành chính. Bài viết đã trình bày chi tiết về đối tượng đóng kinh phí công đoàn, sự cần thiết của việc đóng kinh phí này, và thủ tục xử lý vi phạm đối với doanh nghiệp tư nhân.