Thủ Tục Ủy Quyền Đòi Nợ Hướng Dẫn và Quy Trình
Khi bạn hoặc doanh nghiệp của bạn đang đối mặt với tình huống khách hàng hoặc đối tác không thanh toán nợ đúng hẹn, việc thực hiện thủ tục ủy quyền đòi nợ có thể trở thành một phần quan trọng trong quá trình quản lý tài chính và giữ vững lưu thông tiền tệ. Thủ tục này không chỉ giúp bạn tối ưu hóa cơ hội thu hồi nợ mà còn bảo vệ quyền và lợi ích của bạn trong quá trình đòi nợ.
Trong bài viết này, chúng tôi sẽ cung cấp thông tin chi tiết về thủ tục ủy quyền đòi nợ, từ việc xác định lý do cần ủy quyền cho đến cách thực hiện quy trình này một cách hiệu quả. Chúng tôi sẽ khám phá những điều quan trọng mà bạn cần biết để bảo vệ quyền và lợi ích của mình khi đòi nợ và đảm bảo rằng việc ủy quyền diễn ra một cách hợp pháp và đúng quy định.
Có Được Phép Kinh Doanh Dịch Vụ Đòi Nợ Thuê Không?
Theo quy định tại Điều 6 của Luật Đầu Tư năm 2020, danh sách các ngành nghề cấm đầu tư kinh doanh đã được liệt kê ra. Trong danh sách này, một trong những ngành nghề bị cấm đầu tư kinh doanh là "Kinh doanh dịch vụ đòi nợ." Điều này đồng nghĩa với việc theo quy định pháp luật, việc kinh doanh dịch vụ đòi nợ thuê là hoạt động bị nghiêm cấm.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng hiện nay vẫn có một số công ty hoặc tổ chức tiếp tục thực hiện hoạt động đòi nợ mà không tuân theo quy định pháp luật.
Các hành vi không tuân thủ pháp luật trong việc đòi nợ bao gồm việc gửi tin nhắn đe dọa, cuộc gọi quấy rối, xúc phạm danh dự, hoặc thậm chí mua bán thông tin cá nhân không đúng cách.
Từ ngày 01/01/2021, để đảm bảo tính chính thống và tuân thủ pháp luật, kinh doanh dịch vụ đòi nợ thuê đã được bổ sung vào danh sách các ngành nghề cấm kinh doanh. Việc này nhằm mục đích đảm bảo quyền và lợi ích của người nợ và đảm bảo rằng hoạt động đòi nợ diễn ra trong khung pháp luật.
Mua Bán Nợ Có Phải Là Hoạt Động Đòi Nợ Thuê Hay Không?
Quyền đòi nợ được coi là một tài sản theo Điều 163 của Bộ Luật Dân Sự năm 2015, trong đó quy định rằng tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá trị và các quyền tài sản. Từ đó, quyền đòi nợ được xem như một quyền tài sản và có thể được chuyển giao cho người khác theo quy định tại Điều 365.
Điều này có nghĩa là người có quyền yêu cầu thực hiện một nghĩa vụ có thể ủy quyền quyền yêu cầu đó cho người khác theo thỏa thuận.
Khi quyền yêu cầu được ủy quyền, người được ủy quyền trở thành người có quyền yêu cầu và việc này không cần sự đồng ý của người có nghĩa vụ, nhưng người ủy quyền phải thông báo bằng văn bản cho người có nghĩa vụ biết về việc ủy quyền (trừ trường hợp có thỏa thuận khác).
Mua bán nợ là hoạt động mua, bán quyền đòi nợ đối với khoản nợ phát sinh từ các giao dịch cho vay, bảo lãnh, hoặc các nghĩa vụ tài chính khác. Trong trường hợp này, bên bán nợ chuyển giao quyền sở hữu khoản nợ cho bên mua nợ và nhận tiền thanh toán từ bên mua nợ.
Theo quy định của Điều 450 của Bộ Luật Dân Sự năm 2015 về mua bán quyền tài sản, khi mua bán quyền tài sản, bên bán phải chuyển giấy tờ và thực hiện các thủ tục cần thiết để chuyển quyền sở hữu cho bên mua và bên mua phải trả tiền cho bên bán.
Nếu quyền tài sản đó là quyền đòi nợ và bên bán cam kết bảo đảm khả năng thanh toán của người mắc nợ, bên bán phải chịu trách nhiệm thanh toán khi đến hạn nếu người mắc nợ không trả tiền.
Tổng hợp lại, mua bán nợ và đòi nợ thuê là hai hoạt động riêng biệt. Trong trường hợp mua bán nợ, quyền đòi nợ được chuyển giao từ bên bán nợ cho bên mua nợ thông qua hợp đồng mua bán, trong khi đòi nợ thuê là việc người cho vay tự thực hiện để đòi lại khoản nợ từ người mắc nợ.
Mức Xử Phạt Đối Với Hành Vi Đòi Nợ Thuê
Hành vi đòi nợ thuê có thể bị xử phạt tùy thuộc vào các yếu tố khác nhau trong sự việc, như tính chất của hành vi, mức độ vi phạm, thiệt hại gây ra, và hoàn cảnh cụ thể. Dưới đây là các hình thức xử phạt:
Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính:
Theo quy định tại Điều 7 của Nghị định 98/2020/NĐ-CP, người nào thực hiện hành vi kinh doanh dịch vụ thuộc danh mục ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh sẽ bị xử phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng. Đây là mức phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân, và đối với tổ chức, mức phạt sẽ gấp đôi mức phạt của cá nhân.
Ngoài việc xử phạt tiền, khi thực hiện hành vi kinh doanh dịch vụ thuộc danh mục ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh, bên vi phạm còn có thể bị tịch thu tài sản, phương tiện vi phạm và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được từ hành vi vi phạm.
Người thực hiện hành vi đòi nợ thuê cũng có thể bị xử phạt về một số hành vi vi phạm, ví dụ:
- Hành vi khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm, lăng mạ, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác sẽ bị xử phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng, buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn và buộc xin lỗi công khai (điểm a khoản 3, điểm b và c khoản 14 Điều 7 của Nghị định 144/2021/NĐ-CP).
- Sử dụng vũ lực, đe dọa sử dụng vũ lực hoặc sử dụng các biện pháp khác mà pháp luật không cho phép để tiến hành đòi nợ sẽ bị xử phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng và có thể bị tước quyền sử dụng Giấy phép, Chứng chỉ hành nghề, Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự trong thời hạn từ 06 tháng đến 09 tháng (điểm d khoản 5 và điểm b khoản 6 Điều 12 của Nghị định 144/2021/NĐ-CP).
- Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ bị xử phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng (điểm a khoản 5 Điều 7 của Nghị định 144/2021/NĐ-CP).
- Gây rối trật tự công cộng có mang theo các loại vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ hoặc công cụ, đồ vật, phương tiện khác có khả năng sát thương sẽ bị xử phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng (điểm b khoản 5 Điều 7 của Nghị định 144/2021/NĐ-CP) và có thể bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Truy Cứu Trách Nhiệm Hình Sự:
Đòi nợ thuê có thể dẫn đến trách nhiệm hình sự nếu có những hành vi đe dọa, xâm phạm đến người khác. Mức xử phạt hình sự tùy thuộc vào tính chất và mức độ của vi phạm:
- Người đòi nợ có hành vi xúc phạm nghiêm trọng đến danh dự, nhân phẩm của người khác có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội làm nhục người khác (Điều 155 của Bộ luật hình sự năm 2015). Mức phạt có thể là cảnh cáo, tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 3 năm, tùy thuộc vào tình tiết cụ thể của vụ việc.
- Hành vi đe dọa giết người trong quá trình đòi nợ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội đe doạ giết người (Điều 133 của Bộ luật hình sự năm 2015). Mức phạt tùy thuộc vào các tình tiết cụ thể, và người vi phạm có thể bị phạt tù từ 6 tháng đến 15 năm, tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của hành vi.
Thủ Tục Ủy Quyền Đòi Nợ Hợp Pháp
Theo Điều 562 của Bộ Luật Dân Sự năm 2015, hợp đồng ủy quyền là một sự thỏa thuận giữa các bên, trong đó bên ủy quyền (người cho vay) có nghĩa vụ thực hiện một công việc nhân danh bên ủy quyền (người muốn đòi nợ) và chỉ nhận thù lao nếu có thỏa thuận hoặc nếu có quy định của pháp luật.
Thời hạn của hợp đồng ủy quyền sẽ do các bên tự thỏa thuận với nhau. Trong trường hợp không có thỏa thuận hoặc pháp luật không có quy định, thì hợp đồng ủy quyền sẽ có hiệu lực trong vòng 01 năm kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.
Theo khoản 3 của Điều 141 Bộ Luật Dân Sự năm 2015, một cá nhân hoặc tổ chức có thể đại diện cho nhiều cá nhân hoặc tổ chức khác nhau trong giao dịch dân sự. Tuy nhiên, họ không được phép đại diện cho chính họ trong việc xác lập và thực hiện giao dịch dân sự hoặc giao dịch với bên thứ ba mà họ cũng đang là người đại diện.
Do đó, người cho vay có quyền ủy quyền một người khác thay mình thực hiện quyền đòi nợ đối với người vay. Khi ủy quyền, người cho vay cần đảm bảo rằng người được ủy quyền thực hiện quyền đòi nợ thay mình mà không đồng thời là người đại diện của người vay.
Trong văn bản ủy quyền, cần ghi đầy đủ và cụ thể nội dung của ủy quyền. Mặc dù pháp luật không yêu cầu văn bản ủy quyền phải được công chứng hoặc chứng thực, tuy nhiên, để đảm bảo tính pháp lý cao hơn, việc công chứng hoặc chứng thực văn bản ủy quyền là điều nên làm.
Câu hỏi liên quan
1. Câu hỏi: Mẫu giấy ủy quyền đòi nợ cá nhân là gì?
Trả lời: Mẫu giấy ủy quyền đòi nợ cá nhân là một văn bản pháp lý cho phép cá nhân ủy quyền cho người khác thực hiện việc đòi nợ thay mình. Để tìm mẫu này, bạn có thể tra cứu trên các trang web pháp lý hoặc thư viện mẫu văn bản trực tuyến.
2. Câu hỏi: Giấy ủy quyền đòi nợ có cần công chứng không?
Trả lời: Thường thì việc công chứng giấy ủy quyền đòi nợ là tùy thuộc vào quy định của pháp luật tại địa phương. Tuy nhiên, để đảm bảo tính pháp lý cao hơn và tránh tranh chấp, việc công chứng giấy ủy quyền đòi nợ là lựa chọn tốt.
3. Câu hỏi: Hợp đồng đòi nợ thuê là gì?
Trả lời: Hợp đồng đòi nợ thuê là một văn bản pháp lý mô tả các điều khoản và điều kiện liên quan đến việc đòi nợ trong trường hợp thuê đất đai, tài sản hoặc dịch vụ. Hợp đồng này thường ghi rõ các quy định về số tiền, thời hạn và điều kiện đòi nợ.
4. Câu hỏi: Download giấy ủy quyền đòi nợ ở đâu?
Trả lời: Bạn có thể tìm và download mẫu giấy ủy quyền đòi nợ trên các trang web pháp lý hoặc thư viện mẫu văn bản trực tuyến. Cần đảm bảo rằng mẫu này tuân theo quy định của pháp luật tại địa phương của bạn.
5. Câu hỏi: Mẫu hợp đồng chuyển giao quyền đòi nợ là gì?
Trả lời: Mẫu hợp đồng chuyển giao quyền đòi nợ là văn bản pháp lý mô tả việc chuyển giao quyền đòi nợ từ một bên cho bên khác. Bạn có thể tìm mẫu này trên các trang web pháp lý hoặc tư vấn với luật sư để có hợp đồng phù hợp.
6. Câu hỏi: Mẫu giấy đòi nợ cá nhân là gì?
Trả lời: Mẫu giấy đòi nợ cá nhân là một tài liệu mô tả việc đòi nợ từ cá nhân khác. Bạn có thể tìm kiếm mẫu này trên các trang web pháp lý hoặc thư viện mẫu văn bản trực tuyến.
7. Câu hỏi: Có được ủy quyền đòi nợ không?
Trả lời: Được ủy quyền đòi nợ hoặc không phụ thuộc vào quy định của pháp luật và thoả thuận giữa các bên liên quan. Việc ủy quyền này phải được thực hiện theo quy định của pháp luật và có thể cần phải được ghi nhận bằng văn bản.
8. Câu hỏi: Mẫu hợp đồng mua bán quyền đòi nợ là gì?
Trả lời: Mẫu hợp đồng mua bán quyền đòi nợ là một tài liệu pháp lý mô tả việc chuyển giao hoặc mua bán quyền đòi nợ từ một bên cho bên khác. Bạn có thể tìm mẫu này trên các trang web pháp lý hoặc thư viện mẫu văn bản trực tuyến và điều chỉnh cho phù hợp với tình huống cụ thể của bạn.