Ai có thẩm quyền cấp giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh phục vụ hoạt động thông tin cơ sở?
Trong hoạt động thông tin cơ sở, tài liệu không kinh doanh đóng một vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin thiết yếu cho cộng đồng tại cấp xã, phường, và thị trấn. Để xuất bản tài liệu này, các tổ chức và cơ quan phải tuân thủ các quy định và thủ tục được quy định trong Quy chế hoạt động thông tin cơ sở và Luật Xuất bản. Bài viết này sẽ giải thích về tài liệu không kinh doanh và quy trình cấp giấy phép xuất bản tài liệu này.
I. Thế nào là tài liệu không kinh doanh phục vụ hoạt động thông tin cơ sở?
Tài liệu không kinh doanh phục vụ hoạt động thông tin cơ sở được giải thích tại khoản 3 Điều 2 Quy chế hoạt động thông tin cơ sở ban hành kèm theo Quyết định 52/2016/QĐ-TTg như sau:
“Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
…
3. Tài liệu không kinh doanh phục vụ hoạt động thông tin cơ sở là xuất bản phẩm không dùng để mua, bán, nhằm cung cấp thông tin thiết yếu nêu tại Điều 3 Quy chế này đến người dân ở xã, phường, thị trấn.”
Theo đó, tài liệu không kinh doanh phục vụ hoạt động thông tin cơ sở là tài liệu bao gồm các xuất bản phẩm không được sử dụng để mua bán, nhưng mục tiêu chính là cung cấp thông tin thiết yếu cho người dân tại các địa phương cụ thể. Loại tài liệu này có thể là bản tin thông tin cơ sở, các bảng tin công cộng, hoặc các sản phẩm thông tin khác xuất bản định kỳ.
II. Ai có thẩm quyền cấp giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh phục vụ hoạt động thông tin cơ sở?
Xuất bản tài liệu không kinh doanh phục vụ hoạt động thông tin cơ sở được quy định tại Điều 11 Quy chế hoạt động thông tin cơ sở ban hành kèm theo Quyết định 52/2016/QĐ-TTg như sau:
“Xuất bản tài liệu không kinh doanh phục vụ hoạt động thông tin cơ sở
Việc xuất bản tài liệu không kinh doanh phục vụ hoạt động thông tin cơ sở để cung cấp các thông tin thiết yếu theo quy định tại Điều 3 Quy chế này thực hiện theo các quy định tại Điều 25 của Luật xuất bản và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật xuất bản.”
Dẫn chiếu đến Điều 25 Luật Xuất bản 2012 quy định về việc cấp giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh như sau:
Cấp giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh
1. Việc xuất bản tài liệu không kinh doanh mà không thực hiện qua nhà xuất bản thì phải được cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản sau đây cấp giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh:
a) Bộ Thông tin và Truyền thông cấp giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh của cơ quan, tổ chức ở trung ương và tổ chức nước ngoài;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh của cơ quan, tổ chức khác có tư cách pháp nhân, chi nhánh, văn phòng đại diện tại địa phương của cơ quan, tổ chức ở trung ương.
…”
Theo đó, thẩm quyền cấp giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh phục vụ hoạt động thông tin cơ sở gồm 02 cơ quan sau:
- Bộ Thông tin và Truyền thông: Chịu trách nhiệm cấp giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh của cơ quan, tổ chức ở trung ương và tổ chức nước ngoài.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Cấp giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh của các cơ quan, tổ chức khác có tư cách pháp nhân, chi nhánh, văn phòng đại diện tại địa phương.
III. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh phục vụ hoạt động thông tin cơ sở gồm những gì?
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh phục vụ hoạt động thông tin cơ sở được thực hiện theo quy định tại Điều 25 Luật Xuất bản 2012 như sau:
“Cấp giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh
...
4. Cơ quan, tổ chức đề nghị cấp giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh lập hồ sơ gửi cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản quy định tại khoản 1 Điều này và nộp phí thẩm định nội dung tài liệu để cấp giấy phép. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép;
b) Ba bản thảo tài liệu; trường hợp tài liệu bằng tiếng nước ngoài phải kèm theo bản dịch bằng tiếng Việt. Đối với tài liệu để xuất bản điện tử, phải lưu toàn bộ nội dung vào thiết bị số;
c) Bản sao có chứng thực giấy phép hoạt động do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với tổ chức nước ngoài.
5. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản quy định tại khoản 1 Điều này phải cấp giấy phép xuất bản, đóng dấu vào ba bản thảo tài liệu và lưu lại một bản, hai bản trả lại cho tổ chức để nghị cấp phép; trường hợp không cấp giấy phép phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.”
Như vậy, hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh phục vụ hoạt động thông tin cơ sở bao gồm:
(1) Đơn đề nghị cấp giấy phép: Đây là một văn bản chính thức từ tổ chức hoặc cơ quan đề nghị cấp giấy phép. Đơn này nên bao gồm thông tin về tổ chức hoặc cơ quan đề nghị, mục tiêu xuất bản tài liệu không kinh doanh, và các thông tin liên hệ cần thiết.
(2) Ba bản thảo tài liệu: Đây là phiên bản sơ bộ của tài liệu không kinh doanh mà bạn đề nghị xuất bản. Ba bản này phải được trình bày một cách cụ thể và chính xác. Nếu tài liệu gốc là tiếng nước ngoài, bạn cần kèm theo bản dịch tiếng Việt.
(3) Bản sao có chứng thực giấy phép hoạt động: Đây là bản sao của giấy phép hoạt động của tổ chức hoặc cơ quan đề nghị cấp giấy phép. Giấy phép này cần được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với tổ chức nước ngoài.
Các tài liệu và thông tin trong hồ sơ này cần phải đầy đủ, chính xác và tuân theo quy định của Luật Xuất bản và Quy chế hoạt động thông tin cơ sở. Sau khi hồ sơ được nộp, cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản sẽ xem xét và thẩm định trước khi cấp giấy phép.
Kết luận
Trong hoạt động thông tin cơ sở, tài liệu không kinh doanh phục vụ việc cung cấp thông tin thiết yếu cho cộng đồng cơ sở và địa phương đóng vai trò quan trọng. Quy định về việc xuất bản và cấp giấy phép cho tài liệu này có tính chất quan trọng để đảm bảo tính pháp lý và chất lượng thông tin được truyền tải đến người dân ở cấp xã, phường, thị trấn. Kết quả cụ thể của việc cấp giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh phục vụ hoạt động thông tin cơ sở dựa vào quy định tại Luật Xuất bản và Quy chế hoạt động thông tin cơ sở, và thẩm quyền cấp giấy phép thuộc về Bộ Thông tin và Truyền thông cũng như Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.