0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file651566eaebc16-Mức-lãi-suất-cho-vay-ngắn-hạn-có-giới-hạn-tối-đa-bằng-đồng-Việt-Nam-là-bao-nhiêu.png

Mức lãi suất cho vay ngắn hạn có giới hạn tối đa bằng đồng Việt Nam là bao nhiêu?

Trong bối cảnh kinh tế ngày càng phát triển, việc thỏa thuận về lãi suất cho vay ngắn hạn giữa tổ chức tín dụng và cá nhân, doanh nghiệp đang là một chủ đề nổi bật trong lĩnh vực tài chính và pháp luật. Bài viết này sẽ đi vào chi tiết về quy định của pháp luật Việt Nam liên quan đến việc thỏa thuận lãi suất cho vay ngắn hạn và xem xét những ngành kinh doanh được ưu tiên trong việc vay vốn. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu về vấn đề này.

I. Tổ chức tín dụng và cá nhân có được tự do thỏa thuận về lãi suất cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam hay không?

Theo khoản 3 Điều 2 Thông tư 39/2016/TT-NHNN quy định như sau:

“3. Khách hàng vay vốn tại tổ chức tín dụng (sau đây gọi là khách hàng) là pháp nhân, cá nhân, bao gồm:

a) Pháp nhân được thành lập và hoạt động tại Việt Nam, pháp nhân được thành lập ở nước ngoài và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam;

b) Cá nhân có quốc tịch Việt Nam, cá nhân có quốc tịch nước ngoài.”

Theo khoản 1, khoản 2 Điều 13 Thông tư 39/2016/TT-NHNN quy định như sau:

Lãi suất cho vay

1. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về lãi suất cho vay theo cung cầu vốn thị trường, nhu cầu vay vốn và mức độ tín nhiệm của khách hàng, trừ trường hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có quy định về lãi suất cho vay tối đa tại khoản 2 Điều này.

2. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về lãi suất cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam nhưng không vượt quá mức lãi suất cho vay tối đa do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quyết định trong từng thời kỳ nhằm đáp ứng một số nhu cầu vốn:

a) Phục vụ lĩnh vực phát triển nông nghiệp, nông thôn theo quy định của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn;

b) Thực hiện phương án kinh doanh hàng xuất khẩu theo quy định tại Luật thương mại và các văn bản hướng dẫn Luật thương mại;

c) Phục vụ kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa;

d) Phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ theo quy định của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ;

đ) Phục vụ kinh doanh của doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định tại Luật công nghệ cao và các văn bản hướng dẫn Luật công nghệ cao.”

Theo quy định trên, khách hàng vay vốn tại tổ chức tín dụng có thể là pháp nhân hoặc cá nhân, bao gồm cả pháp nhân và cá nhân trong nước cũng như nước ngoài. Điều này đặt ra câu hỏi liệu tổ chức tín dụng và cá nhân có tự do thỏa thuận về lãi suất cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam hay không.

Theo đó, lãi suất cho vay có thể được thỏa thuận theo cung cầu vốn thị trường, nhu cầu vay vốn và mức độ tín nhiệm của khách hàng. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có thể đặt mức lãi suất tối đa cho vay trong từng thời kỳ nhằm đáp ứng một số nhu cầu vốn đặc biệt như:

  • Phục vụ lĩnh vực phát triển nông nghiệp, nông thôn.
  • Thực hiện kinh doanh hàng xuất khẩu.
  • Phục vụ kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa.
  • Phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ.
  • Phục vụ kinh doanh của doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

II. Mức lãi suất cho vay ngắn hạn có giới hạn tối đa bằng đồng Việt Nam là bao nhiêu?

Theo Điều 1 Quyết định 1813/QĐ-NHNN năm 2022 quy định như sau:

“Mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016 như sau:

1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (trừ Quỹ tín dụng nhân dân và Tổ chức tài chính vi mô) áp dụng mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt Nam là 5,5%/năm.

2. Quỹ tín dụng nhân dân và Tổ chức tài chính vi mô áp dụng mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt Nam là 6,5%/năm.”

Theo quy định này, giới hạn về mức lãi suất tối đa cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam của các tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng vay để đáp ứng nhu cầu vốn trong một số lĩnh vực và ngành kinh tế cụ thể được quy định như sau:

  • Đối với tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài (trừ Quỹ tín dụng nhân dân và Tổ chức tài chính vi mô), áp dụng mức lãi suất tối đa cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam là 5,5% mỗi năm.
  • Đối với Quỹ tín dụng nhân dân và Tổ chức tài chính vi mô, mức lãi suất tối đa cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam được xác định là 6,5% mỗi năm.

III. Trường hợp quá hạn thanh toán mà khách hàng không trả đầy đủ tiền lãi thì phải trả lãi chậm trả tối đa bao nhiêu phần trăm?

Theo khoản 4 Điều 13 Thông tư 39/2016/TT-NHNN quy định như sau:

Lãi suất cho vay

...

4. Khi đến hạn thanh toán mà khách hàng không trả hoặc trả không đầy đủ nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay theo thỏa thuận, thì khách hàng phải trả lãi tiền vay như sau:

a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất cho vay đã thỏa thuận tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả;

b) Trường hợp khách hàng không trả đúng hạn tiền lãi theo quy định tại điểm a khoản này, thì phải trả lãi chậm trả theo mức lãi suất do tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận nhưng không vượt quá 10%/năm tính trên số dư lãi chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả;

c) Trường hợp khoản nợ vay bị chuyển nợ quá hạn, thì khách hàng phải trả lãi trên dư nợ gốc bị quá hạn tương ứng với thời gian chậm trả, lãi suất áp dụng không vượt quá 150% lãi suất cho vay trong hạn tại thời điểm chuyển nợ quá hạn.”

Trường hợp khách hàng không thanh toán đúng hạn tiền lãi khi quá hạn, mức lãi suất chậm trả tối đa được quy định là không vượt quá 10% mỗi năm. Điều này áp dụng cho số dư lãi chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả của khách hàng.

Kết luận

Việc thỏa thuận lãi suất cho vay ngắn hạn trong pháp luật Việt Nam có rất nhiều quy định cụ thể để đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong việc vay vốn. Các tổ chức tín dụng và khách hàng cần nắm rõ quy định này để đảm bảo tuân thủ pháp luật và tận dụng cơ hội vay vốn theo điều kiện ưu đãi.

avatar
Nguyễn Diễm Quỳnh
807 ngày trước
Mức lãi suất cho vay ngắn hạn có giới hạn tối đa bằng đồng Việt Nam là bao nhiêu?
Trong bối cảnh kinh tế ngày càng phát triển, việc thỏa thuận về lãi suất cho vay ngắn hạn giữa tổ chức tín dụng và cá nhân, doanh nghiệp đang là một chủ đề nổi bật trong lĩnh vực tài chính và pháp luật. Bài viết này sẽ đi vào chi tiết về quy định của pháp luật Việt Nam liên quan đến việc thỏa thuận lãi suất cho vay ngắn hạn và xem xét những ngành kinh doanh được ưu tiên trong việc vay vốn. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu về vấn đề này.I. Tổ chức tín dụng và cá nhân có được tự do thỏa thuận về lãi suất cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam hay không?Theo khoản 3 Điều 2 Thông tư 39/2016/TT-NHNN quy định như sau:“3. Khách hàng vay vốn tại tổ chức tín dụng (sau đây gọi là khách hàng) là pháp nhân, cá nhân, bao gồm:a) Pháp nhân được thành lập và hoạt động tại Việt Nam, pháp nhân được thành lập ở nước ngoài và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam;b) Cá nhân có quốc tịch Việt Nam, cá nhân có quốc tịch nước ngoài.”Theo khoản 1, khoản 2 Điều 13 Thông tư 39/2016/TT-NHNN quy định như sau:“Lãi suất cho vay1. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về lãi suất cho vay theo cung cầu vốn thị trường, nhu cầu vay vốn và mức độ tín nhiệm của khách hàng, trừ trường hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có quy định về lãi suất cho vay tối đa tại khoản 2 Điều này.2. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về lãi suất cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam nhưng không vượt quá mức lãi suất cho vay tối đa do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quyết định trong từng thời kỳ nhằm đáp ứng một số nhu cầu vốn:a) Phục vụ lĩnh vực phát triển nông nghiệp, nông thôn theo quy định của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn;b) Thực hiện phương án kinh doanh hàng xuất khẩu theo quy định tại Luật thương mại và các văn bản hướng dẫn Luật thương mại;c) Phục vụ kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa;d) Phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ theo quy định của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ;đ) Phục vụ kinh doanh của doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định tại Luật công nghệ cao và các văn bản hướng dẫn Luật công nghệ cao.”Theo quy định trên, khách hàng vay vốn tại tổ chức tín dụng có thể là pháp nhân hoặc cá nhân, bao gồm cả pháp nhân và cá nhân trong nước cũng như nước ngoài. Điều này đặt ra câu hỏi liệu tổ chức tín dụng và cá nhân có tự do thỏa thuận về lãi suất cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam hay không.Theo đó, lãi suất cho vay có thể được thỏa thuận theo cung cầu vốn thị trường, nhu cầu vay vốn và mức độ tín nhiệm của khách hàng. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có thể đặt mức lãi suất tối đa cho vay trong từng thời kỳ nhằm đáp ứng một số nhu cầu vốn đặc biệt như:Phục vụ lĩnh vực phát triển nông nghiệp, nông thôn.Thực hiện kinh doanh hàng xuất khẩu.Phục vụ kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa.Phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ.Phục vụ kinh doanh của doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao.II. Mức lãi suất cho vay ngắn hạn có giới hạn tối đa bằng đồng Việt Nam là bao nhiêu?Theo Điều 1 Quyết định 1813/QĐ-NHNN năm 2022 quy định như sau:“Mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016 như sau:1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (trừ Quỹ tín dụng nhân dân và Tổ chức tài chính vi mô) áp dụng mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt Nam là 5,5%/năm.2. Quỹ tín dụng nhân dân và Tổ chức tài chính vi mô áp dụng mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt Nam là 6,5%/năm.”Theo quy định này, giới hạn về mức lãi suất tối đa cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam của các tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng vay để đáp ứng nhu cầu vốn trong một số lĩnh vực và ngành kinh tế cụ thể được quy định như sau:Đối với tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài (trừ Quỹ tín dụng nhân dân và Tổ chức tài chính vi mô), áp dụng mức lãi suất tối đa cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam là 5,5% mỗi năm.Đối với Quỹ tín dụng nhân dân và Tổ chức tài chính vi mô, mức lãi suất tối đa cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam được xác định là 6,5% mỗi năm.III. Trường hợp quá hạn thanh toán mà khách hàng không trả đầy đủ tiền lãi thì phải trả lãi chậm trả tối đa bao nhiêu phần trăm?Theo khoản 4 Điều 13 Thông tư 39/2016/TT-NHNN quy định như sau:“Lãi suất cho vay...4. Khi đến hạn thanh toán mà khách hàng không trả hoặc trả không đầy đủ nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay theo thỏa thuận, thì khách hàng phải trả lãi tiền vay như sau:a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất cho vay đã thỏa thuận tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả;b) Trường hợp khách hàng không trả đúng hạn tiền lãi theo quy định tại điểm a khoản này, thì phải trả lãi chậm trả theo mức lãi suất do tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận nhưng không vượt quá 10%/năm tính trên số dư lãi chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả;c) Trường hợp khoản nợ vay bị chuyển nợ quá hạn, thì khách hàng phải trả lãi trên dư nợ gốc bị quá hạn tương ứng với thời gian chậm trả, lãi suất áp dụng không vượt quá 150% lãi suất cho vay trong hạn tại thời điểm chuyển nợ quá hạn.”Trường hợp khách hàng không thanh toán đúng hạn tiền lãi khi quá hạn, mức lãi suất chậm trả tối đa được quy định là không vượt quá 10% mỗi năm. Điều này áp dụng cho số dư lãi chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả của khách hàng.Kết luậnViệc thỏa thuận lãi suất cho vay ngắn hạn trong pháp luật Việt Nam có rất nhiều quy định cụ thể để đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong việc vay vốn. Các tổ chức tín dụng và khách hàng cần nắm rõ quy định này để đảm bảo tuân thủ pháp luật và tận dụng cơ hội vay vốn theo điều kiện ưu đãi.