0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file6516f16e7b679-Hướng-dẫn-biên-lai-thuế-sử-dụng-đất-phi-nông-nghiệp-và-biên-lai-thuế--2-.jpg

Hướng dẫn sử dụng biên lai điện tử trong hoạt động thu chi thi hành án dân sự

Vào ngày 14/8/2023, Bộ trưởng Bộ Tư pháp đã phát hành Thông tư số 04/2023/TT-BTP với mục tiêu hướng dẫn cụ thể việc thực hiện một số thủ tục liên quan đến quản lý hành chính và các biểu mẫu nghiệp vụ trong việc thi hành án dân sự.

Thông qua Thông tư này, Bộ Tư pháp đã cung cấp hướng dẫn chi tiết về việc sử dụng biên lai điện tử trong các hoạt động thu chi liên quan đến việc thi hành án dân sự. Điều này thể hiện sự tiến bộ trong quy trình quản lý hành chính và tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện các quy định liên quan đến việc thu chi và ghi nhận thông tin trong lĩnh vực này.

1. Thông tin về loại biên lai điện tử và ký hiệu biên lai điện tử trong việc thi hành án dân sự

Trong quá trình thi hành án dân sự, loại biên lai điện tử và ký hiệu biên lai điện tử được quy định theo các điều khoản tại khoản 1 và khoản 2 của Điều 14 của Thông tư số 04/2023/TT-BTP.

- Tên loại biên lai và hình thức biên lai

Cụ thể, các loại biên lai điện tử bao gồm:

  • Biên lai thu tiền
  • Biên lai thu tạm ứng án phí và lệ phí tòa án
  • Biên lai thu tiền nộp ngân sách nhà nước.
  • Biên lai thu tiền thi hành án
  • Biên lai thu tiền thuế, phí, lệ phí

Ngoài ra, có biên lai không in sẵn mệnh giá theo hình thức đặt in.

- Nội dung trên biên lai

Thông tin trên biên lai điện tử bao gồm:

1. Ký hiệu mẫu biên lai và ký hiệu biên lai, số biên lai

Ký hiệu mẫu biên lai và ký hiệu biên lai được quy định theo điểm b của khoản 2 của Điều 32 của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.

Số biên lai là số thứ tự xuất hiện trên biên lai, được thể hiện dưới dạng chữ số Ả-rập, có tối đa 7 chữ số, bắt đầu từ số 0000001. Mẫu biên lai được quy định chi tiết tại Phụ lục V của Thông tư số 04/2023/TT-BTP.

2. Liên của biên lai

Mỗi biên lai điện tử bao gồm 4 liên, trong đó:

  • Liên 1: Lưu tại tổ chức thu (nền màu trắng, chữ màu đen).
  • Liên 2: Giao cho người nộp tiền (nền màu trắng, chữ màu đỏ).
  • Liên 3: Lưu hồ sơ thi hành án (nền màu trắng, chữ màu tím).
  • Liên 4: Giao cho bộ phận kế toán (nền màu trắng, chữ màu xanh lá cây).

- Ký hiệu mẫu biên lai điện tử

Ký hiệu mẫu biên lai điện tử thể hiện tên loại biên lai điện tử và số thứ tự mẫu trong loại biên lai điện tử đó. Mỗi loại biên lai điện tử có thể có nhiều mẫu.

- Số biên lai điện tử

Số biên lai điện tử bắt đầu từ số 1 vào ngày 01 tháng 01 hoặc ngày bắt đầu sử dụng biên lai điện tử và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.

Đơn vị phát hành biên lai điện tử cần thể hiện tên của đơn vị cấp trên quản lý trực tiếp và tên đơn vị thu tiền trong phần tên đơn vị phát hành biên lai.

2. Định dạng biên lai điện tử trong thi hành án

Định dạng của biên lai điện tử được thực hiện dựa trên hướng dẫn tại điểm a và điểm b của Khoản 1, Điều 33 của Nghị định 123/2020/NĐ-CP.

- Định dạng biên lai điện tử sử dụng ngôn ngữ định dạng văn bản XML. XML là viết tắt của "eXtensible Markup Language" trong tiếng Anh, được tạo ra với mục đích chia sẻ dữ liệu điện tử giữa các hệ thống công nghệ thông tin.

- Định dạng biên lai điện tử bao gồm hai phần chính:

  • Thành phần chứa dữ liệu về nghiệp vụ của biên lai điện tử.
  • Thành phần chứa dữ liệu về chữ ký số, đảm bảo tính toàn vẹn và xác thực của biên lai điện tử.

3. Thủ tục Đăng ký và Thông báo sử dụng Biên lai Điện tử trong Thi hành án

Cục Thi hành án dân sự và các Chi cục Thi hành án dân sự thông báo danh sách các loại biên lai điện tử được sử dụng trên Trang/Cổng thông tin điện tử Thi hành án dân sự.

Trong trường hợp sử dụng biên lai điện tử để thu tiền phí và lệ phí trong quá trình thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự cần thực hiện việc đăng ký sử dụng thông qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế. Thông tin cần đăng ký theo Mẫu số 01/ĐKTĐ-BL, được quy định cụ thể trong Phụ lục IA kèm theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP.

4. Báo cáo tình hình sử dụng biên lai điện tử trong thi hành án

Định kỳ hàng tháng, người sử dụng biên lai phải thực hiện việc báo cáo tình hình sử dụng biên lai theo Mẫu số B01/BLĐT được quy định trong Phụ lục VIII của Thông tư 04/2023/TT-BTP.

Hàng quý, Cục Thi hành án dân sự có trách nhiệm tổng hợp tình hình sử dụng biên lai tại cấp Cục và các Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc theo Mẫu số B02/BLĐT cũng được quy định trong Phụ lục VIII của Thông tư 04/2023/TT-BTP.

Các Chi cục Thi hành án dân sự cần gửi báo cáo tình hình sử dụng biên lai về Cục Thi hành án dân sự cùng thời điểm với việc nộp báo cáo kế toán nghiệp vụ thi hành án. Đối với biên lai sử dụng để thu tiền phí và lệ phí trong thi hành án dân sự, quy trình báo cáo được thực hiện theo quy định tại Điều 38 của Nghị định 123/2020/NĐ-CP.

5. Tiêu hủy biên lai điện tử trong thi hành án

Quá trình tiêu hủy biên lai điện tử sẽ tuân thủ theo trình tự và thủ tục được quy định tại điểm c khoản 7 Điều 14 Thông tư 04/2023/TT-BTP.

Tiêu hủy biên lai điện tử là biện pháp để loại bỏ hoàn toàn sự tồn tại của biên lai điện tử trên hệ thống thông tin, ngăn chặn khả năng truy cập và tham chiếu đến thông tin chứa trong biên lai điện tử.

Biên lai điện tử sẽ được tiêu hủy khi đã hết thời hạn lưu trữ theo quy định của Luật Kế toán, trừ khi có quyết định khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Quá trình tiêu hủy biên lai điện tử phải đảm bảo tính toàn vẹn của các biên lai điện tử chưa bị hủy và không ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của hệ thống thông tin.

6. Xây dựng biên lai điện tử trong thi hành án

Khoản 6 Điều 15 Thông tư 04/2023/TT-BTP  quy định nội dung trên biên lai điện tử được nhập đầy đủ thông tin theo mẫu, dựa trên thông tin cung cấp bởi người nộp tiền và thông tin từ các cơ quan khác gửi đến cơ quan thi hành án dân sự có liên quan đến biên lai điện tử.

Quá trình lập biên lai điện tử được thực hiện bởi Chấp hành viên hoặc công chức được phân công trong cơ quan thi hành án dân sự.

7. Cung cấp, sử dụng biên lai điện tử trong thi hành án 

Khoản 7 Điều 15 Thông tư 04/2023/TT-BTP quy định về Cung cấp, sử dụng biên lai điện tử, cụ thể như sau: 

Đối Tượng Sử Dụng Biên Lai Điện Tử Bao Gồm:

  • Các cơ quan thi hành án dân sự, người sử dụng biên lai điện tử để thu tiền.
  • Các tổ chức và cá nhân là người nộp tiền hoặc người phải thi hành án.
  • Các cơ quan quản lý nhà nước, sử dụng thông tin biên lai điện tử để thực hiện các thủ tục theo quy định của pháp luật.

Hình Thức Cung Cấp Và Sử Dụng Biên Lai Điện Tử:

  • Cơ quan thi hành án dân sự cung cấp mã tra cứu và thông tin địa chỉ truy cập cho các tổ chức, cá nhân là người nộp tiền và người phải thi hành án để tra cứu biên lai điện tử.
  • Các cơ quan và tổ chức khác, nếu muốn sử dụng biên lai điện tử để thực hiện các thủ tục theo quy định của pháp luật, cần gửi đề nghị bằng văn bản đến cơ quan thi hành án dân sự.
  • Kế toán nghiệp vụ thi hành án dân sự in bản sao của biên lai điện tử để làm cơ sở hạch toán kế toán và lưu giữ chứng từ kế toán. Chấp hành viên in bản sao của biên lai điện tử để lưu hồ sơ thi hành án.

Tra Cứu Biên Lai Điện Tử:

  • Biên lai điện tử trên nền tảng ứng dụng số có thể được tra cứu bằng mã tra cứu do cơ quan thi hành án dân sự cung cấp.

8. Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí tòa án trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia

Về biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí tòa án trên Cổng dịch vụ công Quốc gia được quy định tại khoản 8 Điều 15 Thông tư 04/2023/TT-BTP, cụ thể như sau: 

  • Tên Loại Biên Lai: Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí tòa án.
  • Ký Hiệu Mẫu Biên Lai: Mẫu số C21-THADS-DVC, theo Phụ lục V của Thông tư này.
  • Số Biên Lai Thu Tạm Ứng Án Phí, Lệ Phí Tòa Án Trên Cổng Dịch Vụ Công Quốc Gia được quy định tại khoản 1 của Điều này.
  • Hình Thức Cung Cấp Và Sử Dụng Biên Lai: Các tổ chức và cá nhân nộp tiền tạm ứng án phí, lệ phí tòa án trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia sẽ nhận được biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí tòa án trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia.
  • Kế Toán Nghiệp Vụ Thi Hành Án Dân Sự: Cơ quan này thực hiện đối chiếu với Kho bạc Nhà nước tại cơ quan thi hành án dân sự để mở tài khoản và lập biên lai, cung cấp biên lai điện tử lên Cổng Dịch vụ công Quốc gia. Sau đó, in bản thể hiện của biên lai điện tử để hạch toán và lưu hồ sơ kế toán, đồng thời cung cấp cho Chấp hành viên khi có quyết định thi hành án.
  • Báo Cáo Tình Hình Sử Dụng Biên Lai Thu Tạm Ứng Án Phí, Lệ Phí Tòa Án Trên Cổng Dịch Vụ Công Quốc Gia: Định kỳ hàng quý, Cục Thi hành án dân sự có trách nhiệm tổng hợp tình hình sử dụng biên lai tại Cục và các Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc theo Mẫu số B03/DVC trong Phụ lục VIII của Thông tư 04/2023/TT-BTP. Thời hạn nộp báo cáo thực hiện theo quy định tại khoản 4 của Điều này.

Xem thêm Thông tư 04/2023/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/10/2023.

Kết luận

Thông tư số 04/2023/TT-BTP đã định hướng rõ ràng cho việc quản lý và sử dụng biên lai điện tử trong việc thi hành án dân sự, từ đó nâng cao tính minh bạch và hiệu quả của quy trình quản lý hành chính và thu chi trong lĩnh vực này. Để biết thêm chi tiết về các quy định và thủ tục pháp luật liên quan đến biên lai điện tử, bạn có thể truy cập Thủ tục pháp luật để cập nhật thông tin và hướng dẫn chi tiết.

 

avatar
Nguyễn Phương Thảo
222 ngày trước
Hướng dẫn sử dụng biên lai điện tử trong hoạt động thu chi thi hành án dân sự
Vào ngày 14/8/2023, Bộ trưởng Bộ Tư pháp đã phát hành Thông tư số 04/2023/TT-BTP với mục tiêu hướng dẫn cụ thể việc thực hiện một số thủ tục liên quan đến quản lý hành chính và các biểu mẫu nghiệp vụ trong việc thi hành án dân sự.Thông qua Thông tư này, Bộ Tư pháp đã cung cấp hướng dẫn chi tiết về việc sử dụng biên lai điện tử trong các hoạt động thu chi liên quan đến việc thi hành án dân sự. Điều này thể hiện sự tiến bộ trong quy trình quản lý hành chính và tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện các quy định liên quan đến việc thu chi và ghi nhận thông tin trong lĩnh vực này.1. Thông tin về loại biên lai điện tử và ký hiệu biên lai điện tử trong việc thi hành án dân sựTrong quá trình thi hành án dân sự, loại biên lai điện tử và ký hiệu biên lai điện tử được quy định theo các điều khoản tại khoản 1 và khoản 2 của Điều 14 của Thông tư số 04/2023/TT-BTP.- Tên loại biên lai và hình thức biên laiCụ thể, các loại biên lai điện tử bao gồm:Biên lai thu tiềnBiên lai thu tạm ứng án phí và lệ phí tòa ánBiên lai thu tiền nộp ngân sách nhà nước.Biên lai thu tiền thi hành ánBiên lai thu tiền thuế, phí, lệ phíNgoài ra, có biên lai không in sẵn mệnh giá theo hình thức đặt in.- Nội dung trên biên laiThông tin trên biên lai điện tử bao gồm:1. Ký hiệu mẫu biên lai và ký hiệu biên lai, số biên laiKý hiệu mẫu biên lai và ký hiệu biên lai được quy định theo điểm b của khoản 2 của Điều 32 của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.Số biên lai là số thứ tự xuất hiện trên biên lai, được thể hiện dưới dạng chữ số Ả-rập, có tối đa 7 chữ số, bắt đầu từ số 0000001. Mẫu biên lai được quy định chi tiết tại Phụ lục V của Thông tư số 04/2023/TT-BTP.2. Liên của biên laiMỗi biên lai điện tử bao gồm 4 liên, trong đó:Liên 1: Lưu tại tổ chức thu (nền màu trắng, chữ màu đen).Liên 2: Giao cho người nộp tiền (nền màu trắng, chữ màu đỏ).Liên 3: Lưu hồ sơ thi hành án (nền màu trắng, chữ màu tím).Liên 4: Giao cho bộ phận kế toán (nền màu trắng, chữ màu xanh lá cây).- Ký hiệu mẫu biên lai điện tửKý hiệu mẫu biên lai điện tử thể hiện tên loại biên lai điện tử và số thứ tự mẫu trong loại biên lai điện tử đó. Mỗi loại biên lai điện tử có thể có nhiều mẫu.- Số biên lai điện tửSố biên lai điện tử bắt đầu từ số 1 vào ngày 01 tháng 01 hoặc ngày bắt đầu sử dụng biên lai điện tử và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.Đơn vị phát hành biên lai điện tử cần thể hiện tên của đơn vị cấp trên quản lý trực tiếp và tên đơn vị thu tiền trong phần tên đơn vị phát hành biên lai.2. Định dạng biên lai điện tử trong thi hành ánĐịnh dạng của biên lai điện tử được thực hiện dựa trên hướng dẫn tại điểm a và điểm b của Khoản 1, Điều 33 của Nghị định 123/2020/NĐ-CP.- Định dạng biên lai điện tử sử dụng ngôn ngữ định dạng văn bản XML. XML là viết tắt của "eXtensible Markup Language" trong tiếng Anh, được tạo ra với mục đích chia sẻ dữ liệu điện tử giữa các hệ thống công nghệ thông tin.- Định dạng biên lai điện tử bao gồm hai phần chính:Thành phần chứa dữ liệu về nghiệp vụ của biên lai điện tử.Thành phần chứa dữ liệu về chữ ký số, đảm bảo tính toàn vẹn và xác thực của biên lai điện tử.3. Thủ tục Đăng ký và Thông báo sử dụng Biên lai Điện tử trong Thi hành ánCục Thi hành án dân sự và các Chi cục Thi hành án dân sự thông báo danh sách các loại biên lai điện tử được sử dụng trên Trang/Cổng thông tin điện tử Thi hành án dân sự.Trong trường hợp sử dụng biên lai điện tử để thu tiền phí và lệ phí trong quá trình thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự cần thực hiện việc đăng ký sử dụng thông qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế. Thông tin cần đăng ký theo Mẫu số 01/ĐKTĐ-BL, được quy định cụ thể trong Phụ lục IA kèm theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP.4. Báo cáo tình hình sử dụng biên lai điện tử trong thi hành ánĐịnh kỳ hàng tháng, người sử dụng biên lai phải thực hiện việc báo cáo tình hình sử dụng biên lai theo Mẫu số B01/BLĐT được quy định trong Phụ lục VIII của Thông tư 04/2023/TT-BTP.Hàng quý, Cục Thi hành án dân sự có trách nhiệm tổng hợp tình hình sử dụng biên lai tại cấp Cục và các Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc theo Mẫu số B02/BLĐT cũng được quy định trong Phụ lục VIII của Thông tư 04/2023/TT-BTP.Các Chi cục Thi hành án dân sự cần gửi báo cáo tình hình sử dụng biên lai về Cục Thi hành án dân sự cùng thời điểm với việc nộp báo cáo kế toán nghiệp vụ thi hành án. Đối với biên lai sử dụng để thu tiền phí và lệ phí trong thi hành án dân sự, quy trình báo cáo được thực hiện theo quy định tại Điều 38 của Nghị định 123/2020/NĐ-CP.5. Tiêu hủy biên lai điện tử trong thi hành ánQuá trình tiêu hủy biên lai điện tử sẽ tuân thủ theo trình tự và thủ tục được quy định tại điểm c khoản 7 Điều 14 Thông tư 04/2023/TT-BTP.Tiêu hủy biên lai điện tử là biện pháp để loại bỏ hoàn toàn sự tồn tại của biên lai điện tử trên hệ thống thông tin, ngăn chặn khả năng truy cập và tham chiếu đến thông tin chứa trong biên lai điện tử.Biên lai điện tử sẽ được tiêu hủy khi đã hết thời hạn lưu trữ theo quy định của Luật Kế toán, trừ khi có quyết định khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.Quá trình tiêu hủy biên lai điện tử phải đảm bảo tính toàn vẹn của các biên lai điện tử chưa bị hủy và không ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của hệ thống thông tin.6. Xây dựng biên lai điện tử trong thi hành ánKhoản 6 Điều 15 Thông tư 04/2023/TT-BTP  quy định nội dung trên biên lai điện tử được nhập đầy đủ thông tin theo mẫu, dựa trên thông tin cung cấp bởi người nộp tiền và thông tin từ các cơ quan khác gửi đến cơ quan thi hành án dân sự có liên quan đến biên lai điện tử.Quá trình lập biên lai điện tử được thực hiện bởi Chấp hành viên hoặc công chức được phân công trong cơ quan thi hành án dân sự.7. Cung cấp, sử dụng biên lai điện tử trong thi hành án Khoản 7 Điều 15 Thông tư 04/2023/TT-BTP quy định về Cung cấp, sử dụng biên lai điện tử, cụ thể như sau: Đối Tượng Sử Dụng Biên Lai Điện Tử Bao Gồm:Các cơ quan thi hành án dân sự, người sử dụng biên lai điện tử để thu tiền.Các tổ chức và cá nhân là người nộp tiền hoặc người phải thi hành án.Các cơ quan quản lý nhà nước, sử dụng thông tin biên lai điện tử để thực hiện các thủ tục theo quy định của pháp luật.Hình Thức Cung Cấp Và Sử Dụng Biên Lai Điện Tử:Cơ quan thi hành án dân sự cung cấp mã tra cứu và thông tin địa chỉ truy cập cho các tổ chức, cá nhân là người nộp tiền và người phải thi hành án để tra cứu biên lai điện tử.Các cơ quan và tổ chức khác, nếu muốn sử dụng biên lai điện tử để thực hiện các thủ tục theo quy định của pháp luật, cần gửi đề nghị bằng văn bản đến cơ quan thi hành án dân sự.Kế toán nghiệp vụ thi hành án dân sự in bản sao của biên lai điện tử để làm cơ sở hạch toán kế toán và lưu giữ chứng từ kế toán. Chấp hành viên in bản sao của biên lai điện tử để lưu hồ sơ thi hành án.Tra Cứu Biên Lai Điện Tử:Biên lai điện tử trên nền tảng ứng dụng số có thể được tra cứu bằng mã tra cứu do cơ quan thi hành án dân sự cung cấp.8. Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí tòa án trên Cổng Dịch vụ công Quốc giaVề biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí tòa án trên Cổng dịch vụ công Quốc gia được quy định tại khoản 8 Điều 15 Thông tư 04/2023/TT-BTP, cụ thể như sau: Tên Loại Biên Lai: Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí tòa án.Ký Hiệu Mẫu Biên Lai: Mẫu số C21-THADS-DVC, theo Phụ lục V của Thông tư này.Số Biên Lai Thu Tạm Ứng Án Phí, Lệ Phí Tòa Án Trên Cổng Dịch Vụ Công Quốc Gia được quy định tại khoản 1 của Điều này.Hình Thức Cung Cấp Và Sử Dụng Biên Lai: Các tổ chức và cá nhân nộp tiền tạm ứng án phí, lệ phí tòa án trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia sẽ nhận được biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí tòa án trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia.Kế Toán Nghiệp Vụ Thi Hành Án Dân Sự: Cơ quan này thực hiện đối chiếu với Kho bạc Nhà nước tại cơ quan thi hành án dân sự để mở tài khoản và lập biên lai, cung cấp biên lai điện tử lên Cổng Dịch vụ công Quốc gia. Sau đó, in bản thể hiện của biên lai điện tử để hạch toán và lưu hồ sơ kế toán, đồng thời cung cấp cho Chấp hành viên khi có quyết định thi hành án.Báo Cáo Tình Hình Sử Dụng Biên Lai Thu Tạm Ứng Án Phí, Lệ Phí Tòa Án Trên Cổng Dịch Vụ Công Quốc Gia: Định kỳ hàng quý, Cục Thi hành án dân sự có trách nhiệm tổng hợp tình hình sử dụng biên lai tại Cục và các Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc theo Mẫu số B03/DVC trong Phụ lục VIII của Thông tư 04/2023/TT-BTP. Thời hạn nộp báo cáo thực hiện theo quy định tại khoản 4 của Điều này.Xem thêm Thông tư 04/2023/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/10/2023.Kết luậnThông tư số 04/2023/TT-BTP đã định hướng rõ ràng cho việc quản lý và sử dụng biên lai điện tử trong việc thi hành án dân sự, từ đó nâng cao tính minh bạch và hiệu quả của quy trình quản lý hành chính và thu chi trong lĩnh vực này. Để biết thêm chi tiết về các quy định và thủ tục pháp luật liên quan đến biên lai điện tử, bạn có thể truy cập Thủ tục pháp luật để cập nhật thông tin và hướng dẫn chi tiết.