0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file6516f62f48eb2-46.jpg

Thủ Tục Kiểm Tra Quy Trình Đảm Bảo An Toàn Phòng Cháy Chữa Cháy

An toàn phòng cháy chữa cháy là một trong những khía cạnh quan trọng nhất trong việc bảo vệ cuộc sống và tài sản của mọi người. Trong môi trường sống và làm việc, chúng ta thường xuyên tiếp xúc với nguy cơ về cháy nổ, và việc thực hiện kiểm tra an toàn phòng cháy chữa cháy đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo rằng hệ thống phòng cháy chữa cháy hoạt động hiệu quả.

Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về thủ tục kiểm tra an toàn phòng cháy chữa cháy. Chúng ta sẽ cùng nhau khám phá quy trình và các yếu tố quan trọng liên quan đến việc đảm bảo rằng mọi công trình, cơ sở hoặc ngôi nhà đều được bảo vệ khỏi nguy cơ cháy nổ. Hãy cùng bắt đầu hành trình này để thúc đẩy an toàn và bảo vệ trong mọi môi trường.

Đối tượng Chịu Sự Kiểm Tra về Phòng Cháy và Chữa Cháy 

Theo quy định tại khoản 1 của Nghị định 136/2020/NĐ-CP, có các đối tượng dưới đây sẽ phải tuân thủ quy định và được tiến hành kiểm tra về phòng cháy và chữa cháy:

  • Các cơ sở nằm trong danh mục quản lý về phòng cháy và chữa cháy;
  • Khu dân cư, các hộ gia đình, rừng, các phương tiện giao thông cơ giới, cũng như các hạ tầng kỹ thuật có liên quan đến công tác phòng cháy và chữa cháy tại các khu đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, và khu công nghệ cao;
  • Các công trình xây dựng đang trong quá trình thi công, trong trường hợp chúng nằm trong danh mục được quy định tại Phụ lục V kèm theo Nghị định này, ngoại trừ các cơ sở quốc phòng đang thực hiện các hoạt động phục vụ mục đích quân sự;
  • Các cơ sở kinh doanh dịch vụ liên quan đến công tác phòng cháy và chữa cháy.

Phạm vi kiểm tra về Phòng Cháy và Chữa Cháy

Theo khoản 2 của Nghị định 136/2020/NĐ-CP, phạm vi kiểm tra về phòng cháy và chữa cháy bao gồm các nội dung sau:

  • Kiểm tra điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với các cơ sở, khu dân cư, hộ gia đình, và phương tiện giao thông cơ giới, theo quy định tại các Điều 5, 6, 7 và Điều 8 của Nghị định 136/2020/NĐ-CP;
  • Kiểm tra điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với rừng, dựa trên quy định của Nghị định 156/2018/NĐ-CP;
  • Kiểm tra điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với các công trình xây dựng đang trong quá trình thi công. Phạm vi này bao gồm:
    • Sự có mặt của giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế hoặc văn bản thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy đối với các công trình thuộc danh mục quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định 136/2020/NĐ-CP;
    • Tồn tại của nội quy về phòng cháy và chữa cháy, các biển chỉ dẫn thoát nạn, và quy định về phân công trách nhiệm bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy của chủ đầu tư và đơn vị thi công trong phạm vi thẩm quyền;
    • Rõ ràng về chức trách và nhiệm vụ của người được phân công thực hiện nhiệm vụ phòng cháy và chữa cháy;
    • Kiểm tra việc sử dụng hệ thống và thiết bị điện, sinh lửa, sinh nhiệt, nguồn lửa, và nguồn nhiệt;
    • Đảm bảo việc trang bị phương tiện và thiết bị chữa cháy ban đầu phù hợp với tính chất và đặc điểm của công trình xây dựng;
    • Xác minh việc thực hiện trách nhiệm phòng cháy và chữa cháy của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng, chủ phương tiện giao thông cơ giới, chủ hộ gia đình, và chủ rừng theo quy định;
    • Kiểm tra điều kiện đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy, tuân thủ theo quy định tại Điều 41 của Nghị định 136/2020/NĐ-CP.

Thẩm Quyền Kiểm Tra về Phòng Cháy và Chữa Cháy

Thẩm Quyền Kiểm Tra An Toàn về Phòng Cháy và Chữa Cháy

Quyền kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy được thực hiện theo các hình thức sau đây, quy định tại khoản 3 của Điều 16 trong Nghị định 136/2020/NĐ-CP:

  • Người đứng đầu cơ sở, chủ phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy, chủ hộ gia đình, chủ rừng có trách nhiệm tổ chức kiểm tra thường xuyên về an toàn phòng cháy và chữa cháy trong phạm vi quản lý của họ.
  • Người đứng đầu cơ sở thuộc danh mục quy định tại Phụ lục III của Nghị định 136/2020/NĐ-CP phải thực hiện kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy thường xuyên.
    • Định kỳ 06 tháng, họ phải gửi báo cáo kết quả kiểm tra về cơ quan Công an quản lý trực tiếp và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả kiểm tra.
  • Chủ tịch UBND cấp xã phải chỉ đạo, tổ chức kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy định kỳ hàng năm một lần.
    • Kiểm tra đột xuất khi phát hiện các trường hợp vi phạm quy định an toàn về phòng cháy và chữa cháy hoặc khi có nguy cơ phát sinh cháy, nổ, hoặc phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự, theo văn bản chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền đối với các cơ sở thuộc danh mục quy định tại Phụ lục IV của Nghị định 136/2020/NĐ-CP trong phạm vi quản lý.
  • Chủ tịch UBND cấp huyện trở lên cũng có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức kiểm tra đột xuất phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự theo văn bản chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền đối với các đối tượng quy định tại điểm (a) và điểm (b) của khoản 1 trong Điều 16 của Nghị định 136/2020/NĐ-CP trong phạm vi quản lý của họ.
  • Cơ quan Công an có trách nhiệm kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy định kỳ 06 tháng một lần đối với các cơ sở thuộc danh mục quy định tại Phụ lục II của Nghị định 136/2020/NĐ-CP.
    • Định kỳ một năm một lần đối với hạ tầng kỹ thuật có liên quan đến phòng cháy và chữa cháy của đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy.
    • Kiểm tra đột xuất khi phát hiện các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 17 của Nghị định 136/2020/NĐ-CP hoặc vi phạm quy định an toàn về phòng cháy và chữa cháy mà có nguy cơ phát sinh cháy, nổ, hoặc phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự theo văn bản chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền trong phạm vi quản lý. Kiểm tra cũng được thực hiện một năm một lần trong quá trình thi công đối với công trình xây dựng thuộc danh mục quy định tại Phụ lục V của Nghị định 136/2020/NĐ-CP.

Thẩm Quyền Kiểm Tra Cơ Sở Kinh Doanh Dịch Vụ Phòng Cháy và Chữa Cháy

Kiểm tra cơ sở kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy được tiến hành dưới các hình thức kiểm tra định kỳ và đột xuất, theo quy định tại khoản 4 của Điều 16 trong Nghị định 136/2020/NĐ-CP:

Sau khi cơ sở được cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy, cơ quan Công an có thẩm quyền quy định tại khoản 12 của Điều 45 trong Nghị định 136/2020/NĐ-CP thực hiện chế độ kiểm tra định kỳ một lần mỗi năm để xác định việc duy trì và bảo đảm các điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy của cơ sở.

Kiểm tra đột xuất sẽ được thực hiện khi có dấu hiệu vi phạm các điều kiện đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy quy định tại Điều 41 trong Nghị định 136/2020/NĐ-CP hoặc khi có lợi dụng hoạt động phòng cháy và chữa cháy để xâm phạm an ninh và trật tự công cộng, theo văn bản chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền. Khi phát hiện vi phạm, sẽ được lập biên bản (Mẫu số PC 10) và đề xuất cấp có thẩm quyền ký quyết định thu hồi (Mẫu PC35).

Thủ Tục Kiểm Tra An Toàn về Phòng Cháy và Chữa Cháy

Thủ Tục Kiểm Tra An Toàn về Phòng Cháy và Chữa Cháy

Bước 1: Thông Báo cho Đối Tượng Kiểm Tra

Trước khi thực hiện kiểm tra định kỳ, cơ quan hoặc người có thẩm quyền kiểm tra phải thông báo trước ít nhất 03 ngày làm việc cho đối tượng được kiểm tra về thời gian, nội dung, và thành phần của đoàn kiểm tra.

Bước 2: Thực Hiện Kiểm Tra

Khi tổ chức kiểm tra về an toàn phòng cháy và chữa cháy đối với cơ sở do cấp dưới quản lý, thông báo cần được gửi cho cấp quản lý của cơ sở đó.

Trong trường hợp cần thiết, cấp quản lý của cơ sở đó có thể tham gia vào đoàn kiểm tra và cung cấp thông tin, tài liệu, và tình hình liên quan đến công tác phòng cháy và chữa cháy của cơ sở được kiểm tra. Kết quả kiểm tra phải được thông báo cho cấp quản lý của cơ sở đó.

Cơ quan hoặc người có thẩm quyền kiểm tra tại trường hợp (3), (4), và (5) Mục 3.1 phải thông báo rõ lý do kiểm tra cho đối tượng được kiểm tra. Cán bộ và chiến sĩ Công an nhân dân khi thực hiện công tác kiểm tra đột xuất phải xuất trình giấy giới thiệu của cơ quan trực tiếp quản lý.

Đối Tượng Được Kiểm Tra

Đối tượng được kiểm tra phải chuẩn bị đầy đủ các nội dung liên quan đến an toàn phòng cháy và chữa cháy đã được thông báo, và họ phải bố trí người có thẩm quyền và trách nhiệm để làm việc với cơ quan hoặc người có thẩm quyền kiểm tra.

Thủ Tục Kiểm Tra Cơ Sở Kinh Doanh Dịch Vụ Phòng Cháy và Chữa Cháy

Bước 1: Thông Báo Thời Gian Kiểm Tra

Trước khi thực hiện kiểm tra định kỳ, cơ quan Công an đã cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy phải thông báo trước ít nhất 03 ngày làm việc cho đối tượng được kiểm tra về thời gian, nội dung, và thành phần của đoàn kiểm tra.

Bước 2: Thực Hiện Kiểm Tra

Cơ quan hoặc người có thẩm quyền khi thực hiện kiểm tra đột xuất phải thông báo rõ lý do kiểm tra cho đối tượng được kiểm tra. Cán bộ và chiến sĩ Công an nhân dân khi thực hiện công tác kiểm tra đột xuất phải xuất trình giấy giới thiệu của cơ quan trực tiếp quản lý.

Đối Tượng Được Kiểm Tra

Đối tượng được kiểm tra phải chuẩn bị đầy đủ các nội dung liên quan đến điều kiện của cơ sở kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy đã được thông báo và phải bố trí người có thẩm quyền và trách nhiệm để làm việc với cơ quan hoặc người có thẩm quyền kiểm tra.

Câu hỏi liên quan

Tại sao cần tự kiểm tra an toàn phòng cháy chữa cháy của cơ sở?
Trả lời: Tự kiểm tra an toàn PCCC của cơ sở là cách đảm bảo rằng hệ thống phòng cháy chữa cháy hoạt động hiệu quả, giúp đề phòng rủi ro cháy nổ và tuân thủ các quy định về an toàn.

Những gì cần kiểm tra để đảm bảo an toàn phòng cháy chữa cháy?
Trả lời: Nội dung tự kiểm tra an toàn PCCC bao gồm kiểm tra thiết bị PCCC, hệ thống cảnh báo, lối thoát, lưu trữ chất lỏng dễ cháy nổ, và đào tạo nhân viên về PCCC.

Làm thế nào để kiểm tra phòng cháy chữa cháy tại công ty?
Trả lời: Để kiểm tra phòng cháy chữa cháy tại công ty, bạn cần xác định các điểm yếu, kiểm tra trang thiết bị PCCC, đảm bảo hệ thống báo cháy hoạt động, và thường xuyên tổ chức cuộc tập trận PCCC.

Hộ kinh doanh cần kiểm tra phòng cháy chữa cháy như thế nào?
Trả lời: Hộ kinh doanh cần kiểm tra phòng cháy chữa cháy bằng cách xác định nguy cơ cháy nổ, kiểm tra thiết bị PCCC, và tuân thủ các quy định an toàn cụ thể.

Hồ sơ kiểm tra phòng cháy chữa cháy là gì?
Trả lời: Hồ sơ kiểm tra phòng cháy chữa cháy là tài liệu ghi chép kết quả kiểm tra an toàn PCCC, bao gồm danh sách các vấn đề cần khắc phục và các biện pháp cải thiện.

Quy định kiểm tra PCCC định kỳ áp dụng như thế nào?
Trả lời: Quy định kiểm tra PCCC định kỳ đề cập đến tần suất kiểm tra, phạm vi kiểm tra, và yêu cầu bảo đảm an toàn phòng cháy chữa cháy trong khoảng thời gian nhất định.

Tự kiểm tra PCCC định kỳ có lợi ích gì?
Trả lời: Tự kiểm tra PCCC định kỳ giúp cải thiện an toàn phòng cháy chữa cháy, giảm rủi ro cháy nổ, và đảm bảo tuân thủ các quy định về PCCC.

Checklist kiểm tra hệ thống PCCC bao gồm những gì?
Trả lời: Checklist kiểm tra hệ thống PCCC bao gồm danh sách các mục cần kiểm tra như thiết bị PCCC, hệ thống cảnh báo, lối thoát, và quy trình đào tạo nhân viên về PCCC để đảm bảo an toàn.

 

avatar
Nguyễn Trung Dũng
805 ngày trước
Thủ Tục Kiểm Tra Quy Trình Đảm Bảo An Toàn Phòng Cháy Chữa Cháy
An toàn phòng cháy chữa cháy là một trong những khía cạnh quan trọng nhất trong việc bảo vệ cuộc sống và tài sản của mọi người. Trong môi trường sống và làm việc, chúng ta thường xuyên tiếp xúc với nguy cơ về cháy nổ, và việc thực hiện kiểm tra an toàn phòng cháy chữa cháy đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo rằng hệ thống phòng cháy chữa cháy hoạt động hiệu quả.Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về thủ tục kiểm tra an toàn phòng cháy chữa cháy. Chúng ta sẽ cùng nhau khám phá quy trình và các yếu tố quan trọng liên quan đến việc đảm bảo rằng mọi công trình, cơ sở hoặc ngôi nhà đều được bảo vệ khỏi nguy cơ cháy nổ. Hãy cùng bắt đầu hành trình này để thúc đẩy an toàn và bảo vệ trong mọi môi trường.Đối tượng Chịu Sự Kiểm Tra về Phòng Cháy và Chữa Cháy Theo quy định tại khoản 1 của Nghị định 136/2020/NĐ-CP, có các đối tượng dưới đây sẽ phải tuân thủ quy định và được tiến hành kiểm tra về phòng cháy và chữa cháy:Các cơ sở nằm trong danh mục quản lý về phòng cháy và chữa cháy;Khu dân cư, các hộ gia đình, rừng, các phương tiện giao thông cơ giới, cũng như các hạ tầng kỹ thuật có liên quan đến công tác phòng cháy và chữa cháy tại các khu đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, và khu công nghệ cao;Các công trình xây dựng đang trong quá trình thi công, trong trường hợp chúng nằm trong danh mục được quy định tại Phụ lục V kèm theo Nghị định này, ngoại trừ các cơ sở quốc phòng đang thực hiện các hoạt động phục vụ mục đích quân sự;Các cơ sở kinh doanh dịch vụ liên quan đến công tác phòng cháy và chữa cháy.Phạm vi kiểm tra về Phòng Cháy và Chữa CháyTheo khoản 2 của Nghị định 136/2020/NĐ-CP, phạm vi kiểm tra về phòng cháy và chữa cháy bao gồm các nội dung sau:Kiểm tra điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với các cơ sở, khu dân cư, hộ gia đình, và phương tiện giao thông cơ giới, theo quy định tại các Điều 5, 6, 7 và Điều 8 của Nghị định 136/2020/NĐ-CP;Kiểm tra điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với rừng, dựa trên quy định của Nghị định 156/2018/NĐ-CP;Kiểm tra điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với các công trình xây dựng đang trong quá trình thi công. Phạm vi này bao gồm:Sự có mặt của giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế hoặc văn bản thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy đối với các công trình thuộc danh mục quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định 136/2020/NĐ-CP;Tồn tại của nội quy về phòng cháy và chữa cháy, các biển chỉ dẫn thoát nạn, và quy định về phân công trách nhiệm bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy của chủ đầu tư và đơn vị thi công trong phạm vi thẩm quyền;Rõ ràng về chức trách và nhiệm vụ của người được phân công thực hiện nhiệm vụ phòng cháy và chữa cháy;Kiểm tra việc sử dụng hệ thống và thiết bị điện, sinh lửa, sinh nhiệt, nguồn lửa, và nguồn nhiệt;Đảm bảo việc trang bị phương tiện và thiết bị chữa cháy ban đầu phù hợp với tính chất và đặc điểm của công trình xây dựng;Xác minh việc thực hiện trách nhiệm phòng cháy và chữa cháy của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng, chủ phương tiện giao thông cơ giới, chủ hộ gia đình, và chủ rừng theo quy định;Kiểm tra điều kiện đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy, tuân thủ theo quy định tại Điều 41 của Nghị định 136/2020/NĐ-CP.Thẩm Quyền Kiểm Tra về Phòng Cháy và Chữa CháyThẩm Quyền Kiểm Tra An Toàn về Phòng Cháy và Chữa CháyQuyền kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy được thực hiện theo các hình thức sau đây, quy định tại khoản 3 của Điều 16 trong Nghị định 136/2020/NĐ-CP:Người đứng đầu cơ sở, chủ phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy, chủ hộ gia đình, chủ rừng có trách nhiệm tổ chức kiểm tra thường xuyên về an toàn phòng cháy và chữa cháy trong phạm vi quản lý của họ.Người đứng đầu cơ sở thuộc danh mục quy định tại Phụ lục III của Nghị định 136/2020/NĐ-CP phải thực hiện kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy thường xuyên.Định kỳ 06 tháng, họ phải gửi báo cáo kết quả kiểm tra về cơ quan Công an quản lý trực tiếp và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả kiểm tra.Chủ tịch UBND cấp xã phải chỉ đạo, tổ chức kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy định kỳ hàng năm một lần.Kiểm tra đột xuất khi phát hiện các trường hợp vi phạm quy định an toàn về phòng cháy và chữa cháy hoặc khi có nguy cơ phát sinh cháy, nổ, hoặc phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự, theo văn bản chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền đối với các cơ sở thuộc danh mục quy định tại Phụ lục IV của Nghị định 136/2020/NĐ-CP trong phạm vi quản lý.Chủ tịch UBND cấp huyện trở lên cũng có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức kiểm tra đột xuất phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự theo văn bản chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền đối với các đối tượng quy định tại điểm (a) và điểm (b) của khoản 1 trong Điều 16 của Nghị định 136/2020/NĐ-CP trong phạm vi quản lý của họ.Cơ quan Công an có trách nhiệm kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy định kỳ 06 tháng một lần đối với các cơ sở thuộc danh mục quy định tại Phụ lục II của Nghị định 136/2020/NĐ-CP.Định kỳ một năm một lần đối với hạ tầng kỹ thuật có liên quan đến phòng cháy và chữa cháy của đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy.Kiểm tra đột xuất khi phát hiện các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 17 của Nghị định 136/2020/NĐ-CP hoặc vi phạm quy định an toàn về phòng cháy và chữa cháy mà có nguy cơ phát sinh cháy, nổ, hoặc phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự theo văn bản chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền trong phạm vi quản lý. Kiểm tra cũng được thực hiện một năm một lần trong quá trình thi công đối với công trình xây dựng thuộc danh mục quy định tại Phụ lục V của Nghị định 136/2020/NĐ-CP.Thẩm Quyền Kiểm Tra Cơ Sở Kinh Doanh Dịch Vụ Phòng Cháy và Chữa CháyKiểm tra cơ sở kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy được tiến hành dưới các hình thức kiểm tra định kỳ và đột xuất, theo quy định tại khoản 4 của Điều 16 trong Nghị định 136/2020/NĐ-CP:Sau khi cơ sở được cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy, cơ quan Công an có thẩm quyền quy định tại khoản 12 của Điều 45 trong Nghị định 136/2020/NĐ-CP thực hiện chế độ kiểm tra định kỳ một lần mỗi năm để xác định việc duy trì và bảo đảm các điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy của cơ sở.Kiểm tra đột xuất sẽ được thực hiện khi có dấu hiệu vi phạm các điều kiện đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy quy định tại Điều 41 trong Nghị định 136/2020/NĐ-CP hoặc khi có lợi dụng hoạt động phòng cháy và chữa cháy để xâm phạm an ninh và trật tự công cộng, theo văn bản chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền. Khi phát hiện vi phạm, sẽ được lập biên bản (Mẫu số PC 10) và đề xuất cấp có thẩm quyền ký quyết định thu hồi (Mẫu PC35).Thủ Tục Kiểm Tra An Toàn về Phòng Cháy và Chữa CháyThủ Tục Kiểm Tra An Toàn về Phòng Cháy và Chữa CháyBước 1: Thông Báo cho Đối Tượng Kiểm TraTrước khi thực hiện kiểm tra định kỳ, cơ quan hoặc người có thẩm quyền kiểm tra phải thông báo trước ít nhất 03 ngày làm việc cho đối tượng được kiểm tra về thời gian, nội dung, và thành phần của đoàn kiểm tra.Bước 2: Thực Hiện Kiểm TraKhi tổ chức kiểm tra về an toàn phòng cháy và chữa cháy đối với cơ sở do cấp dưới quản lý, thông báo cần được gửi cho cấp quản lý của cơ sở đó.Trong trường hợp cần thiết, cấp quản lý của cơ sở đó có thể tham gia vào đoàn kiểm tra và cung cấp thông tin, tài liệu, và tình hình liên quan đến công tác phòng cháy và chữa cháy của cơ sở được kiểm tra. Kết quả kiểm tra phải được thông báo cho cấp quản lý của cơ sở đó.Cơ quan hoặc người có thẩm quyền kiểm tra tại trường hợp (3), (4), và (5) Mục 3.1 phải thông báo rõ lý do kiểm tra cho đối tượng được kiểm tra. Cán bộ và chiến sĩ Công an nhân dân khi thực hiện công tác kiểm tra đột xuất phải xuất trình giấy giới thiệu của cơ quan trực tiếp quản lý.Đối Tượng Được Kiểm TraĐối tượng được kiểm tra phải chuẩn bị đầy đủ các nội dung liên quan đến an toàn phòng cháy và chữa cháy đã được thông báo, và họ phải bố trí người có thẩm quyền và trách nhiệm để làm việc với cơ quan hoặc người có thẩm quyền kiểm tra.Thủ Tục Kiểm Tra Cơ Sở Kinh Doanh Dịch Vụ Phòng Cháy và Chữa CháyBước 1: Thông Báo Thời Gian Kiểm TraTrước khi thực hiện kiểm tra định kỳ, cơ quan Công an đã cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy phải thông báo trước ít nhất 03 ngày làm việc cho đối tượng được kiểm tra về thời gian, nội dung, và thành phần của đoàn kiểm tra.Bước 2: Thực Hiện Kiểm TraCơ quan hoặc người có thẩm quyền khi thực hiện kiểm tra đột xuất phải thông báo rõ lý do kiểm tra cho đối tượng được kiểm tra. Cán bộ và chiến sĩ Công an nhân dân khi thực hiện công tác kiểm tra đột xuất phải xuất trình giấy giới thiệu của cơ quan trực tiếp quản lý.Đối Tượng Được Kiểm TraĐối tượng được kiểm tra phải chuẩn bị đầy đủ các nội dung liên quan đến điều kiện của cơ sở kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy đã được thông báo và phải bố trí người có thẩm quyền và trách nhiệm để làm việc với cơ quan hoặc người có thẩm quyền kiểm tra.Câu hỏi liên quanTại sao cần tự kiểm tra an toàn phòng cháy chữa cháy của cơ sở?Trả lời: Tự kiểm tra an toàn PCCC của cơ sở là cách đảm bảo rằng hệ thống phòng cháy chữa cháy hoạt động hiệu quả, giúp đề phòng rủi ro cháy nổ và tuân thủ các quy định về an toàn.Những gì cần kiểm tra để đảm bảo an toàn phòng cháy chữa cháy?Trả lời: Nội dung tự kiểm tra an toàn PCCC bao gồm kiểm tra thiết bị PCCC, hệ thống cảnh báo, lối thoát, lưu trữ chất lỏng dễ cháy nổ, và đào tạo nhân viên về PCCC.Làm thế nào để kiểm tra phòng cháy chữa cháy tại công ty?Trả lời: Để kiểm tra phòng cháy chữa cháy tại công ty, bạn cần xác định các điểm yếu, kiểm tra trang thiết bị PCCC, đảm bảo hệ thống báo cháy hoạt động, và thường xuyên tổ chức cuộc tập trận PCCC.Hộ kinh doanh cần kiểm tra phòng cháy chữa cháy như thế nào?Trả lời: Hộ kinh doanh cần kiểm tra phòng cháy chữa cháy bằng cách xác định nguy cơ cháy nổ, kiểm tra thiết bị PCCC, và tuân thủ các quy định an toàn cụ thể.Hồ sơ kiểm tra phòng cháy chữa cháy là gì?Trả lời: Hồ sơ kiểm tra phòng cháy chữa cháy là tài liệu ghi chép kết quả kiểm tra an toàn PCCC, bao gồm danh sách các vấn đề cần khắc phục và các biện pháp cải thiện.Quy định kiểm tra PCCC định kỳ áp dụng như thế nào?Trả lời: Quy định kiểm tra PCCC định kỳ đề cập đến tần suất kiểm tra, phạm vi kiểm tra, và yêu cầu bảo đảm an toàn phòng cháy chữa cháy trong khoảng thời gian nhất định.Tự kiểm tra PCCC định kỳ có lợi ích gì?Trả lời: Tự kiểm tra PCCC định kỳ giúp cải thiện an toàn phòng cháy chữa cháy, giảm rủi ro cháy nổ, và đảm bảo tuân thủ các quy định về PCCC.Checklist kiểm tra hệ thống PCCC bao gồm những gì?Trả lời: Checklist kiểm tra hệ thống PCCC bao gồm danh sách các mục cần kiểm tra như thiết bị PCCC, hệ thống cảnh báo, lối thoát, và quy trình đào tạo nhân viên về PCCC để đảm bảo an toàn.