0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file6517acc53cb14-LS--7-.png

Đối tượng nào có quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản?

Phá sản là một quá trình pháp lý quan trọng trong lĩnh vực tài chính và kinh doanh, có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về khái niệm phá sản, cùng với quy định về thủ tục mở thủ tục phá sản tại Việt Nam.

Phá sản là gì?

Theo khoản 2 Điều 4 Luật Phá sản 2014, phá sản là tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán và bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản.

Trong đó, doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán là doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán. (Theo khoản 1 Điều 4 Luật Phá sản 2014)

Phá sản là tình trạng mà một cá nhân hoặc tổ chức không có đủ tài sản để thanh toán các khoản nợ mà họ đang nợ. Điều này có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân, bao gồm sự thất bại trong kinh doanh, nợ nần tích tụ, hoặc các vấn đề tài chính không kiểm soát được.

Đối tượng có quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản

Đối tượng có quyền mở thủ tục phá sản
Đối tượng có quyền mở thủ tục phá sản được quy định tại khoản 1, 2, 5, 6 Điều 5 Luật Phá sản 2014, bao gồm:

- Chủ nợ không có bảo đảm, chủ nợ có bảo đảm một phần

- Người lao động, công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở những nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở

- Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 20% số cổ phần phổ thông trở lên và cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu dưới 20% số cổ phần phổ thông đều trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng

- Thành viên hợp tác xã hoặc người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã thành viên của liên hiệp hợp tác xã

Đối tượng có nghĩa vụ mở thủ tục phá sản
Theo khoản 3, 4 Điều 5 Luật Phá sản 2014, các đối tượng có nghĩa vụ mở thủ tục phá sản như sau:

- Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã

- Chủ doanh nghiệp tư nhân, Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty cổ phần, Chủ tịch Hội đồng thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, thành viên hợp danh của công ty hợp danh

Quy định về mở thủ tục phá sản tại Việt Nam

Việt Nam có quy định rõ ràng về thủ tục phá sản được quy định trong Luật Phá sản. Dưới đây là một số điểm quan trọng về quy định này:

Nguyên tắc ưu tiên thanh toán: Luật Phá sản quy định các nguyên tắc ưu tiên trong việc thanh toán các khoản nợ. Trong đó, các khoản nợ ưu tiên như nợ thuế, lương hưu của người lao động, và các khoản nợ khác có mức ưu tiên trong việc thanh toán so với các khoản nợ khác.

Việc kiểm soát qua trình phá sản: Quy định trong Luật Phá sản đòi hỏi sự kiểm soát cẩn thận trong quá trình phá sản. Cơ quan quản lý phá sản được thành lập để giám sát và đảm bảo quá trình này được thực hiện theo đúng quy định pháp luật.

Phương án tái cơ cấu: Luật cũng quy định về việc tái cơ cấu công ty để cố gắng duy trì hoạt động kinh doanh trong trường hợp có khả năng cứu vãn.

Chấm dứt thủ tục phá sản: Khi các khoản nợ đã được thanh toán đúng quy định, thủ tục phá sản có thể chấm dứt.

Quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sảnQuyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản

Theo khoản 1 Điều 42 Luật Phá sản 2014, trừ các trường hợp quy định tại Điều 105 theo thủ tục rút gọn, Thẩm phán phải ra quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. Cụ thể như sau:

* Quyết định mở thủ tục phá sản

- Thẩm phán ra quyết định mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán.

- Trường hợp cần thiết, trước khi ra quyết định mở thủ tục phá sản, Thẩm phán có thể triệu tập phiên họp với sự tham gia của người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, chủ doanh nghiệp hoặc đại diện hợp pháp của doanh nghiệp, hợp tác xã bị yêu cầu mở thủ tục phá sản, cá nhân, tổ chức có liên quan để xem xét, kiểm tra các căn cứ chứng minh doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán.

(Khoản 2, 3 Điều 42 Luật Phá sản 2014)

* Không mở thủ tục phá sản

- Tòa án nhân dân ra quyết định không mở thủ tục phá sản nếu xét thấy doanh nghiệp, hợp tác xã không có mất khả năng thanh toán

Trong trường hợp này, người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản được trả lại tiền tạm ứng chi phí phá sản; yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán thực hiện nghĩa vụ về tài sản đã bị tạm đình chỉ theo quy định tại Điều 41 Luật Phá sản 2014 được tiếp tục giải quyết.

(Khoản 5 Điều 42 Luật Phá sản 2014)

Kết luận

Phá sản là một quá trình pháp lý quan trọng trong lĩnh vực tài chính và kinh doanh, và nó được quy định rất cụ thể tại Việt Nam. Để biết thêm chi tiết và hướng dẫn chi tiết về thủ tục mở thủ tục phá sản tại Việt Nam, bạn có thể truy cập Thủ tục pháp luật, nguồn thông tin uy tín về lĩnh vực pháp luật tại Việt Nam.

 


 

avatar
Đoàn Trà My
806 ngày trước
Đối tượng nào có quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản?
Phá sản là một quá trình pháp lý quan trọng trong lĩnh vực tài chính và kinh doanh, có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về khái niệm phá sản, cùng với quy định về thủ tục mở thủ tục phá sản tại Việt Nam.Phá sản là gì?Theo khoản 2 Điều 4 Luật Phá sản 2014, phá sản là tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán và bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản.Trong đó, doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán là doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán. (Theo khoản 1 Điều 4 Luật Phá sản 2014)Phá sản là tình trạng mà một cá nhân hoặc tổ chức không có đủ tài sản để thanh toán các khoản nợ mà họ đang nợ. Điều này có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân, bao gồm sự thất bại trong kinh doanh, nợ nần tích tụ, hoặc các vấn đề tài chính không kiểm soát được.Đối tượng có quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sảnĐối tượng có quyền mở thủ tục phá sảnĐối tượng có quyền mở thủ tục phá sản được quy định tại khoản 1, 2, 5, 6 Điều 5 Luật Phá sản 2014, bao gồm:- Chủ nợ không có bảo đảm, chủ nợ có bảo đảm một phần- Người lao động, công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở những nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở- Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 20% số cổ phần phổ thông trở lên và cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu dưới 20% số cổ phần phổ thông đều trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng- Thành viên hợp tác xã hoặc người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã thành viên của liên hiệp hợp tác xãĐối tượng có nghĩa vụ mở thủ tục phá sảnTheo khoản 3, 4 Điều 5 Luật Phá sản 2014, các đối tượng có nghĩa vụ mở thủ tục phá sản như sau:- Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã- Chủ doanh nghiệp tư nhân, Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty cổ phần, Chủ tịch Hội đồng thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, thành viên hợp danh của công ty hợp danhQuy định về mở thủ tục phá sản tại Việt NamViệt Nam có quy định rõ ràng về thủ tục phá sản được quy định trong Luật Phá sản. Dưới đây là một số điểm quan trọng về quy định này:Nguyên tắc ưu tiên thanh toán: Luật Phá sản quy định các nguyên tắc ưu tiên trong việc thanh toán các khoản nợ. Trong đó, các khoản nợ ưu tiên như nợ thuế, lương hưu của người lao động, và các khoản nợ khác có mức ưu tiên trong việc thanh toán so với các khoản nợ khác.Việc kiểm soát qua trình phá sản: Quy định trong Luật Phá sản đòi hỏi sự kiểm soát cẩn thận trong quá trình phá sản. Cơ quan quản lý phá sản được thành lập để giám sát và đảm bảo quá trình này được thực hiện theo đúng quy định pháp luật.Phương án tái cơ cấu: Luật cũng quy định về việc tái cơ cấu công ty để cố gắng duy trì hoạt động kinh doanh trong trường hợp có khả năng cứu vãn.Chấm dứt thủ tục phá sản: Khi các khoản nợ đã được thanh toán đúng quy định, thủ tục phá sản có thể chấm dứt.Quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sảnQuyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sảnTheo khoản 1 Điều 42 Luật Phá sản 2014, trừ các trường hợp quy định tại Điều 105 theo thủ tục rút gọn, Thẩm phán phải ra quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. Cụ thể như sau:* Quyết định mở thủ tục phá sản- Thẩm phán ra quyết định mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán.- Trường hợp cần thiết, trước khi ra quyết định mở thủ tục phá sản, Thẩm phán có thể triệu tập phiên họp với sự tham gia của người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, chủ doanh nghiệp hoặc đại diện hợp pháp của doanh nghiệp, hợp tác xã bị yêu cầu mở thủ tục phá sản, cá nhân, tổ chức có liên quan để xem xét, kiểm tra các căn cứ chứng minh doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán.(Khoản 2, 3 Điều 42 Luật Phá sản 2014)* Không mở thủ tục phá sản- Tòa án nhân dân ra quyết định không mở thủ tục phá sản nếu xét thấy doanh nghiệp, hợp tác xã không có mất khả năng thanh toánTrong trường hợp này, người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản được trả lại tiền tạm ứng chi phí phá sản; yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán thực hiện nghĩa vụ về tài sản đã bị tạm đình chỉ theo quy định tại Điều 41 Luật Phá sản 2014 được tiếp tục giải quyết.(Khoản 5 Điều 42 Luật Phá sản 2014)Kết luậnPhá sản là một quá trình pháp lý quan trọng trong lĩnh vực tài chính và kinh doanh, và nó được quy định rất cụ thể tại Việt Nam. Để biết thêm chi tiết và hướng dẫn chi tiết về thủ tục mở thủ tục phá sản tại Việt Nam, bạn có thể truy cập Thủ tục pháp luật, nguồn thông tin uy tín về lĩnh vực pháp luật tại Việt Nam.