0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file6517af345335a-1.jpg

Hướng Dẫn Thủ Tục Đăng Ký Kết Hôn

Điều kiện mới nhất cho việc đăng ký kết hôn

Dựa trên Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, mối quan hệ giữa vợ và chồng bắt đầu từ ngày họ chính thức đăng ký kết hôn và kéo dài cho đến khi hôn nhân kết thúc. Để quan hệ này được coi là hợp lệ, cả hai bên cần phải thực hiện việc đăng ký kết hôn.

Để đăng ký kết hôn, cả hai bên, nam và nữ, phải tuân thủ một số điều kiện được quy định trong Điều 8 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014:

Nam phải từ 20 tuổi trở lên và nữ phải từ 18 tuổi trở lên;

Cả hai bên tự nguyện quyết định kết hôn, không bị ép buộc;

Không một bên nào trong cả hai có vấn đề về năng lực hành vi dân sự;

Cả hai đều không rơi vào trường hợp bị cấm kết hôn theo luật, như: Kết hôn không chân thật, bỏ trốn trước hôn lễ, bị buộc kết hôn, hoặc khi đã có vợ/chồng mà lại cưới người khác, và một số trường hợp liên quan đến quan hệ huyết thống.

Quan trọng nhất, việc kết hôn chỉ được coi là hợp lệ khi đã được đăng ký chính thức tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Hôn nhân không đăng ký sẽ không được công nhận về mặt pháp lý.

Thủ tục đăng kí kết hôn

Các giấy tờ cần khi đăng ký kết hôn

  • Kết hôn tại Việt Nam

Theo quy định tại Điều 10 Nghị định 123/2015/NĐ-CP:

  • Đơn đăng ký kết hôn.
  • Chứng minh nhân dân, hộ chiếu, thẻ căn cước hoặc tài liệu tương tự còn hạn sử dụng.
  • Chứng nhận tình trạng hôn nhân do UBND cấp xã cấp.
  • Nếu đã từng kết hôn rồi ly hôn: quyết định/bản án ly hôn có hiệu lực pháp luật.
  • Kết hôn với người nước ngoài

Dựa trên Điều 30 Nghị định 123/2015:

  • Đơn đăng ký kết hôn.
  • Chứng nhận tình trạng hôn nhân do nước ngoài cấp.
  • Chứng nhận sức khỏe tinh thần và khả năng nhận thức (cấp bởi Việt Nam hoặc nước ngoài).
  • Hộ chiếu hoặc tài liệu thay thế (bản sao).

Địa điểm nộp hồ sơ

Dành cho công dân Việt Nam: UBND cấp xã nơi một trong hai bên cư trú.

Các trường hợp khác (như có người nước ngoài, cư trú nước ngoài,...): UBND cấp huyện.

Thời gian cấp giấy chứng nhận

Sau khi hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, giấy chứng nhận sẽ được cấp ngay. Nếu cần xác minh thêm, thời gian không vượt quá 5 ngày làm việc. Với trường hợp có yếu tố nước ngoài, thời hạn là 03 ngày làm việc.

Lưu ý: Nếu 60 ngày không nhận giấy chứng nhận, nó sẽ bị hủy và cần thực hiện lại thủ tục.

 Chi phí

Công dân Việt Nam cư trú trong nước: miễn phí (trước đây là tối đa 30.000 đồng). Các trường hợp khác tuân theo Điều 3 Thông tư 85/2019.

 Số lượng bản giấy chứng nhận

Mỗi bên (nam và nữ) sẽ nhận được một bản chính giấy chứng nhận kết hôn.

Thủ tục đăng ký kết hôn khi vợ/chồng mất tích

 Một cá nhân chỉ được coi là mất tích sau khi Tòa án ban hành quyết định tuyên bố họ mất tích (dựa trên Điều 68 của Bộ luật Dân sự năm 2015). Tuy nhiên, trong trường hợp này, mối quan hệ hôn nhân giữa người bị tuyên bố là mất tích và vợ hoặc chồng của họ vẫn tồn tại.

Theo quy định tại Điều 9 của Luật Hôn nhân và Gia đình, hành vi kết hôn hoặc sống chung như vợ chồng với người đang có vợ hoặc chồng là bị cấm.

Do đó, nếu vợ/chồng của người bị tuyên bố mất tích muốn đăng ký kết hôn với người khác, họ phải đề xuất yêu cầu ly hôn, sau đó Tòa án sẽ căn cứ vào quy định dưới đây để giải quyết:

Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích đề nghị ly hôn, Tòa án sẽ giải quyết yêu cầu ly hôn.

Như vậy, khi vợ hoặc chồng mất tích, nếu người còn lại muốn kết hôn với người khác, họ phải thực hiện đồng thời 03 thủ tục sau đây:

  • Yêu cầu Tòa án tuyên bố người bị mất tích;
  • Yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn với người đã bị tuyên bố mất tích;
  • Thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn lần thứ hai.

Đăng ký kết hôn có được ủy quyền không

 Theo Điều 18 của Luật Hộ tịch năm 2014:

"Hai bên nam và nữ phải có mặt khi đăng ký kết hôn."

Đồng thời, khoản 1 của Điều 2 trong Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định rằng, người yêu cầu đăng ký hộ tịch có thể ủy quyền cho người khác thực hiện thay mình, trừ trường hợp đăng ký kết hôn hoặc đăng ký lại việc kết hôn. Tuy nhiên, một bên có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký mà không cần văn bản ủy quyền từ bên còn lại.

Theo quy định hiện hành, đăng ký kết hôn không thể ủy quyền thực hiện, ngoại trừ trường hợp một trong hai bên không thể đến nộp hồ sơ trực tiếp, thì bên còn lại có thể nộp hồ sơ thay mà không cần văn bản ủy quyền.

Ngoài ra, khoản 5 của Điều 3 trong Thông tư 04 cũng quy định rằng:

"Khi trả kết quả đăng ký kết hôn hoặc đăng ký lại kết hôn, cả hai bên nam và nữ phải có mặt."

Như vậy, việc đăng ký kết hôn không thể được ủy quyền để thực hiện, và cả hai bên đều phải có mặt khi nộp hồ sơ cũng như khi nhận kết quả.

 Phải đăng ký kết hôn trước khi tổ chức đám cưới

 Theo Điều 9 của Luật Hôn nhân và Gia đình, quan hệ hôn nhân chỉ được công nhận và bảo vệ khi đã thực hiện đầy đủ thủ tục đăng ký với cơ quan có thẩm quyền. Riêng hôn nhân giữa những người cùng giới không được thừa nhận bởi Nhà nước.

Tuy nhiên, trong quan niệm của Việt Nam, đám cưới là một lễ nghi để cặp đôi nam nữ ra mắt gia đình hai bên và không phải là một yêu cầu pháp lý bắt buộc. Do đó, không có quy định cụ thể về việc tổ chức đám cưới trước hoặc sau khi đăng ký kết hôn.

Tuy nhiên, khi tổ chức đám cưới, cần tuân theo các điều kiện và quy định về nếp sống văn minh, như được nêu tại Thông tư 04 năm 2011 của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch, bao gồm việc trang trọng, tiết kiệm, lành mạnh, giản dị, không mở nhạc trước 06 giờ sáng và sau 22 giờ đêm.

 Mất đăng ký kết hôn, đăng ký lại có được không

 Mặc dù mỗi người được cấp 02 bản chính của giấy đăng ký kết hôn, nhưng thực tế có nhiều trường hợp người dân làm mất giấy này. Trong trường hợp này, việc xử lý được quy định như sau:

Nếu cả Sổ hộ tịch và bản chính giấy đăng ký kết hôn đều bị mất trước ngày 01/01/2016: Cần thực hiện đăng ký kết hôn lại, theo quy định tại Điều 24 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP.

Khi thông tin đăng ký kết hôn vẫn còn lưu trong Sổ hộ tịch: Vợ chồng có thể yêu cầu cấp bản sao trích lục của giấy đăng ký kết hôn.

 Hiện nay, có thể đăng ký kết hôn trực tuyến không

Hiện nay, với sự phát triển của công nghệ, nhiều địa phương đã triển khai thực hiện thủ tục hành chính trực tuyến. Để thực hiện đăng ký kết hôn trực tuyến, công dân ở các tỉnh và thành phố cần truy cập vào Cổng dịch vụ công trực tuyến của địa phương đó để thực hiện các thao tác đăng ký.

Sau khi đăng ký thành công trực tuyến, các cặp đôi cần theo dõi tin nhắn hoặc email để liên tục cập nhật tình hình xử lý hồ sơ và xác nhận lại thông tin.

Lưu ý: Khi nhận kết quả đăng ký, cả hai bên nam và nữ phải có mặt để kiểm tra thông tin, đối chiếu và ký vào Tờ khai, Giấy chứng nhận kết hôn và Sổ hộ tịch.

Câu hỏi liên quan

Câu hỏi: Thủ tục đăng ký kết hôn ở Việt Nam cần những giấy tờ gì?

 Trả lời: Thủ tục đăng ký kết hôn ở Việt Nam yêu cầu chuẩn bị các giấy tờ bao gồm tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu, chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do UBND cấp xã cư trú cấp, và trong trường hợp ly hôn trước đó, cần có quyết định hoặc bản án ly hôn của Tòa án.

Câu hỏi: Thời gian cấp đăng ký kết hôn là bao lâu?

Trả lời: Giấy chứng nhận kết hôn được cấp ngay sau khi cán bộ tư pháp xem xét và xác nhận đủ điều kiện. Thời gian cấp giấy chứng nhận có thể kéo dài tối đa 05 ngày làm việc nếu cần xác minh thêm điều kiện kết hôn.

Câu hỏi: Có lệ phí đăng ký kết hôn không? 

Trả lời: Đối với công dân Việt Nam cư trú trong nước, việc đăng ký kết hôn được miễn lệ phí theo quy định. Tuy nhiên, trong những trường hợp khác, lệ phí có thể được quy định bởi Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.

Câu hỏi: Có thể ủy quyền thủ tục đăng ký kết hôn không? 

Trả lời: Thủ tục đăng ký kết hôn không thể được ủy quyền để thực hiện. Cả hai bên nam và nữ phải có mặt khi đăng ký kết hôn cũng như khi nhận kết quả.

Câu hỏi: Phải tổ chức đám cưới trước khi đăng ký kết hôn không? 

Trả lời: Không có quy định cụ thể về việc tổ chức đám cưới trước hoặc sau khi đăng ký kết hôn. Tuy nhiên, quan hệ hôn nhân chỉ được công nhận và bảo vệ sau khi thực hiện đầy đủ thủ tục đăng ký.
 

avatar
Tran Huy Hoang
424 ngày trước
Hướng Dẫn Thủ Tục Đăng Ký Kết Hôn
Điều kiện mới nhất cho việc đăng ký kết hônDựa trên Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, mối quan hệ giữa vợ và chồng bắt đầu từ ngày họ chính thức đăng ký kết hôn và kéo dài cho đến khi hôn nhân kết thúc. Để quan hệ này được coi là hợp lệ, cả hai bên cần phải thực hiện việc đăng ký kết hôn.Để đăng ký kết hôn, cả hai bên, nam và nữ, phải tuân thủ một số điều kiện được quy định trong Điều 8 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014:Nam phải từ 20 tuổi trở lên và nữ phải từ 18 tuổi trở lên;Cả hai bên tự nguyện quyết định kết hôn, không bị ép buộc;Không một bên nào trong cả hai có vấn đề về năng lực hành vi dân sự;Cả hai đều không rơi vào trường hợp bị cấm kết hôn theo luật, như: Kết hôn không chân thật, bỏ trốn trước hôn lễ, bị buộc kết hôn, hoặc khi đã có vợ/chồng mà lại cưới người khác, và một số trường hợp liên quan đến quan hệ huyết thống.Quan trọng nhất, việc kết hôn chỉ được coi là hợp lệ khi đã được đăng ký chính thức tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Hôn nhân không đăng ký sẽ không được công nhận về mặt pháp lý.Thủ tục đăng kí kết hônCác giấy tờ cần khi đăng ký kết hônKết hôn tại Việt NamTheo quy định tại Điều 10 Nghị định 123/2015/NĐ-CP:Đơn đăng ký kết hôn.Chứng minh nhân dân, hộ chiếu, thẻ căn cước hoặc tài liệu tương tự còn hạn sử dụng.Chứng nhận tình trạng hôn nhân do UBND cấp xã cấp.Nếu đã từng kết hôn rồi ly hôn: quyết định/bản án ly hôn có hiệu lực pháp luật.Kết hôn với người nước ngoàiDựa trên Điều 30 Nghị định 123/2015:Đơn đăng ký kết hôn.Chứng nhận tình trạng hôn nhân do nước ngoài cấp.Chứng nhận sức khỏe tinh thần và khả năng nhận thức (cấp bởi Việt Nam hoặc nước ngoài).Hộ chiếu hoặc tài liệu thay thế (bản sao).Địa điểm nộp hồ sơDành cho công dân Việt Nam: UBND cấp xã nơi một trong hai bên cư trú.Các trường hợp khác (như có người nước ngoài, cư trú nước ngoài,...): UBND cấp huyện.Thời gian cấp giấy chứng nhậnSau khi hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, giấy chứng nhận sẽ được cấp ngay. Nếu cần xác minh thêm, thời gian không vượt quá 5 ngày làm việc. Với trường hợp có yếu tố nước ngoài, thời hạn là 03 ngày làm việc.Lưu ý: Nếu 60 ngày không nhận giấy chứng nhận, nó sẽ bị hủy và cần thực hiện lại thủ tục. Chi phíCông dân Việt Nam cư trú trong nước: miễn phí (trước đây là tối đa 30.000 đồng). Các trường hợp khác tuân theo Điều 3 Thông tư 85/2019. Số lượng bản giấy chứng nhậnMỗi bên (nam và nữ) sẽ nhận được một bản chính giấy chứng nhận kết hôn.Thủ tục đăng ký kết hôn khi vợ/chồng mất tích Một cá nhân chỉ được coi là mất tích sau khi Tòa án ban hành quyết định tuyên bố họ mất tích (dựa trên Điều 68 của Bộ luật Dân sự năm 2015). Tuy nhiên, trong trường hợp này, mối quan hệ hôn nhân giữa người bị tuyên bố là mất tích và vợ hoặc chồng của họ vẫn tồn tại.Theo quy định tại Điều 9 của Luật Hôn nhân và Gia đình, hành vi kết hôn hoặc sống chung như vợ chồng với người đang có vợ hoặc chồng là bị cấm.Do đó, nếu vợ/chồng của người bị tuyên bố mất tích muốn đăng ký kết hôn với người khác, họ phải đề xuất yêu cầu ly hôn, sau đó Tòa án sẽ căn cứ vào quy định dưới đây để giải quyết:Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích đề nghị ly hôn, Tòa án sẽ giải quyết yêu cầu ly hôn.Như vậy, khi vợ hoặc chồng mất tích, nếu người còn lại muốn kết hôn với người khác, họ phải thực hiện đồng thời 03 thủ tục sau đây:Yêu cầu Tòa án tuyên bố người bị mất tích;Yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn với người đã bị tuyên bố mất tích;Thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn lần thứ hai.Đăng ký kết hôn có được ủy quyền không Theo Điều 18 của Luật Hộ tịch năm 2014:"Hai bên nam và nữ phải có mặt khi đăng ký kết hôn."Đồng thời, khoản 1 của Điều 2 trong Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định rằng, người yêu cầu đăng ký hộ tịch có thể ủy quyền cho người khác thực hiện thay mình, trừ trường hợp đăng ký kết hôn hoặc đăng ký lại việc kết hôn. Tuy nhiên, một bên có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký mà không cần văn bản ủy quyền từ bên còn lại.Theo quy định hiện hành, đăng ký kết hôn không thể ủy quyền thực hiện, ngoại trừ trường hợp một trong hai bên không thể đến nộp hồ sơ trực tiếp, thì bên còn lại có thể nộp hồ sơ thay mà không cần văn bản ủy quyền.Ngoài ra, khoản 5 của Điều 3 trong Thông tư 04 cũng quy định rằng:"Khi trả kết quả đăng ký kết hôn hoặc đăng ký lại kết hôn, cả hai bên nam và nữ phải có mặt."Như vậy, việc đăng ký kết hôn không thể được ủy quyền để thực hiện, và cả hai bên đều phải có mặt khi nộp hồ sơ cũng như khi nhận kết quả. Phải đăng ký kết hôn trước khi tổ chức đám cưới Theo Điều 9 của Luật Hôn nhân và Gia đình, quan hệ hôn nhân chỉ được công nhận và bảo vệ khi đã thực hiện đầy đủ thủ tục đăng ký với cơ quan có thẩm quyền. Riêng hôn nhân giữa những người cùng giới không được thừa nhận bởi Nhà nước.Tuy nhiên, trong quan niệm của Việt Nam, đám cưới là một lễ nghi để cặp đôi nam nữ ra mắt gia đình hai bên và không phải là một yêu cầu pháp lý bắt buộc. Do đó, không có quy định cụ thể về việc tổ chức đám cưới trước hoặc sau khi đăng ký kết hôn.Tuy nhiên, khi tổ chức đám cưới, cần tuân theo các điều kiện và quy định về nếp sống văn minh, như được nêu tại Thông tư 04 năm 2011 của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch, bao gồm việc trang trọng, tiết kiệm, lành mạnh, giản dị, không mở nhạc trước 06 giờ sáng và sau 22 giờ đêm. Mất đăng ký kết hôn, đăng ký lại có được không Mặc dù mỗi người được cấp 02 bản chính của giấy đăng ký kết hôn, nhưng thực tế có nhiều trường hợp người dân làm mất giấy này. Trong trường hợp này, việc xử lý được quy định như sau:Nếu cả Sổ hộ tịch và bản chính giấy đăng ký kết hôn đều bị mất trước ngày 01/01/2016: Cần thực hiện đăng ký kết hôn lại, theo quy định tại Điều 24 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP.Khi thông tin đăng ký kết hôn vẫn còn lưu trong Sổ hộ tịch: Vợ chồng có thể yêu cầu cấp bản sao trích lục của giấy đăng ký kết hôn. Hiện nay, có thể đăng ký kết hôn trực tuyến khôngHiện nay, với sự phát triển của công nghệ, nhiều địa phương đã triển khai thực hiện thủ tục hành chính trực tuyến. Để thực hiện đăng ký kết hôn trực tuyến, công dân ở các tỉnh và thành phố cần truy cập vào Cổng dịch vụ công trực tuyến của địa phương đó để thực hiện các thao tác đăng ký.Sau khi đăng ký thành công trực tuyến, các cặp đôi cần theo dõi tin nhắn hoặc email để liên tục cập nhật tình hình xử lý hồ sơ và xác nhận lại thông tin.Lưu ý: Khi nhận kết quả đăng ký, cả hai bên nam và nữ phải có mặt để kiểm tra thông tin, đối chiếu và ký vào Tờ khai, Giấy chứng nhận kết hôn và Sổ hộ tịch.Câu hỏi liên quanCâu hỏi: Thủ tục đăng ký kết hôn ở Việt Nam cần những giấy tờ gì? Trả lời: Thủ tục đăng ký kết hôn ở Việt Nam yêu cầu chuẩn bị các giấy tờ bao gồm tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu, chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do UBND cấp xã cư trú cấp, và trong trường hợp ly hôn trước đó, cần có quyết định hoặc bản án ly hôn của Tòa án.Câu hỏi: Thời gian cấp đăng ký kết hôn là bao lâu?Trả lời: Giấy chứng nhận kết hôn được cấp ngay sau khi cán bộ tư pháp xem xét và xác nhận đủ điều kiện. Thời gian cấp giấy chứng nhận có thể kéo dài tối đa 05 ngày làm việc nếu cần xác minh thêm điều kiện kết hôn.Câu hỏi: Có lệ phí đăng ký kết hôn không? Trả lời: Đối với công dân Việt Nam cư trú trong nước, việc đăng ký kết hôn được miễn lệ phí theo quy định. Tuy nhiên, trong những trường hợp khác, lệ phí có thể được quy định bởi Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.Câu hỏi: Có thể ủy quyền thủ tục đăng ký kết hôn không? Trả lời: Thủ tục đăng ký kết hôn không thể được ủy quyền để thực hiện. Cả hai bên nam và nữ phải có mặt khi đăng ký kết hôn cũng như khi nhận kết quả.Câu hỏi: Phải tổ chức đám cưới trước khi đăng ký kết hôn không? Trả lời: Không có quy định cụ thể về việc tổ chức đám cưới trước hoặc sau khi đăng ký kết hôn. Tuy nhiên, quan hệ hôn nhân chỉ được công nhận và bảo vệ sau khi thực hiện đầy đủ thủ tục đăng ký.