0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file6517f58078bcf-1.png

Thủ tục ngừng đình công gồm những bước nào?

Đình công được hiểu là gì?

Đình công là một trong những quyền cơ bản của người lao động khi họ muốn phản đối các chính sách về lương, quyền lợi lao động khi làm việc tại các tổ chức hoặc doanh nghiệp. Để hiểu rõ hơn về khái niệm này dưới góc độ pháp lý và xác định nó là hợp pháp, chúng ta có thể theo dõi các thông tin dưới đây:

Theo Điều 198 của Bộ luật Lao động năm 2019, đình công được định nghĩa cụ thể như sau:

"Đình công là sự ngừng việc tạm thời, tự nguyện và có tổ chức của người lao động nhằm đạt được yêu cầu trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động và do tổ chức đại diện người lao động có quyền thương lượng tập thể là một bên tranh chấp lao động tập thể tổ chức và lãnh đạo."

Một cách đơn giản, đình công là việc người lao động ngừng làm việc tạm thời, tự nguyện và có sự tổ chức nhằm đạt được yêu cầu trong quá trình giải quyết các tranh chấp liên quan đến lao động.

Đây là một biện pháp mà người lao động có thể sử dụng để tạo áp lực lớn lên người sử dụng lao động, đòi hỏi quyền lợi của họ.

Việc đình công có thể được coi là hợp pháp hoặc bất hợp pháp. Tuy nhiên, người lao động chỉ được đảm bảo quyền lợi chính đáng khi đình công theo cách hợp pháp.

Trường hợp đình công hợp pháp là khi:

Theo Điều 199 của Bộ luật Lao động, người lao động chỉ có quyền đình công trong 02 trường hợp sau:

  • Khi hòa giải không thành hoặc hết thời hạn 05 ngày làm việc. Thời hạn tính từ ngày hòa giải viên lao động nhận được yêu cầu từ bên yêu cầu giải quyết tranh chấp hoặc từ cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân mà không tiến hành hòa giải.
  • Khi Ban trọng tài lao động không được thành lập hoặc đã thành lập nhưng:
    • Không ra quyết định giải quyết tranh chấp; hoặc
    • Người sử dụng lao động không thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp của Ban trọng tài lao động.

Chỉ khi đình công diễn ra theo các điều kiện hợp pháp như trên, người lao động mới được bảo vệ theo quy định của pháp luật.

Các trường hợp ngừng đình công

Để đảm bảo trật tự an ninh xã hội, không phải trong tất cả các trường hợp, người lao động đều được phép thực hiện cuộc đình công hay đấu tranh với tổ chức hoặc doanh nghiệp. Dưới đây là các trường hợp mà người lao động có nghĩa vụ ngừng thực hiện cuộc đình công, cụ thể như sau:

Theo quy định tại Điều 109 của Nghị định 145/2020/NĐ-CP, các trường hợp hoãn và ngừng đình công bao gồm:

  • Hoãn đình công: Điều này áp dụng khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định lùi thời điểm bắt đầu cuộc đình công đã được ấn định trong quyết định đình công của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở, có quyền tổ chức và lãnh đạo đình công.
  • Ngừng đình công: Điều này áp dụng khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định tạm dừng cuộc đình công đang diễn ra cho đến khi không còn nguy cơ gây thiệt hại nghiêm trọng cho nền kinh tế quốc dân, lợi ích công cộng, đe dọa đến quốc phòng, an ninh, trật tự công cộng, sức khỏe của con người.

Các trường hợp hoãn đình công bao gồm:

a) Cuộc đình công dự kiến tổ chức tại các đơn vị cung cấp điện, nước, vận tải công cộng và các dịch vụ khác trực tiếp phục vụ tổ chức mít tinh kỷ niệm các ngày lễ và ngày tết quy định theo Điều 112, Khoản 1 của Bộ luật Lao động.

b) Cuộc đình công dự kiến tổ chức tại các địa bàn đang diễn ra các hoạt động nhằm phòng ngừa, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm hoặc tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật.

Các trường hợp ngừng đình công bao gồm:

a) Cuộc đình công diễn ra trên địa bàn xuất hiện thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm hoặc tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật.

b) Cuộc đình công diễn ra đến ngày thứ ba tại các đơn vị cung cấp điện, nước, vệ sinh công cộng làm ảnh hưởng tới môi trường, điều kiện sinh hoạt và sức khỏe của nhân dân tại thành phố thuộc tỉnh.

c) Cuộc đình công diễn ra có các hành vi bạo động, gây rối làm ảnh hưởng đến tài sản và tính mạng của nhà đầu tư, gây thiệt hại nghiêm trọng cho nền kinh tế quốc dân, lợi ích công cộng, đe dọa đến quốc phòng, an ninh, trật tự công cộng và sức khỏe của con người.

Theo quy định trên, người lao động phải ngừng đình công trong các trường hợp được nêu trên để đảm bảo an ninh xã hội và lợi ích công cộng.

Thủ tục ngừng đình công gồm những bước nào?

Để ngừng đình công và đảm bảo trật tự an ninh xã hội, các bước thủ tục sau đây được thực hiện:

Bước 1: Thông báo tình hình đình công

Khi cuộc đình công đã diễn ra và có khả năng gây thiệt hại nghiêm trọng cho nền kinh tế quốc gia hoặc lợi ích công cộng, Phòng Lao động – Thương Binh và Xã hội báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về tình hình đình công.

Bước 2: Đề nghị ngừng đình công

Sau khi nhận thông báo từ Phòng Lao động – Thương Binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định ngừng đình công và gửi Giám đốc Sở Lao động – Thương Binh và Xã hội.

Bước 3: Quyết định ngừng đình công

Giám đốc Sở Lao động – Thương Binh và Xã hội tham gia vào quyết định ngừng đình công. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét và quyết định ngừng đình công.

Bước 4: Thông báo quyết định ngừng đình công

Quyết định ngừng đình công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải được thông báo ngay cho các bên liên quan, bao gồm Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc Sở Lao động – Thương Binh và Xã hội, Chủ tịch Liên đoàn Lao động tỉnh, Chủ tịch Hội đồng trọng tài lao động và Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở.

Bước 5: Thực hiện ngừng đình công

Các cơ quan, tổ chức, và cá nhân liên quan phải thực hiện quyết định ngừng đình công trong thời hạn 12 giờ kể từ khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nhận được báo cáo từ Phòng Lao động – Thương Binh và Xã hội.

Bước 6: Báo cáo kết quả thực hiện

Trong thời hạn 48 giờ, kể từ khi nhận được quyết định ngừng đình công, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phải báo cáo kết quả thực hiện ngừng đình công cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Câu hỏi liên quan

Trường hợp nào bị coi là đình công bất hợp pháp?

Điều 204 Bộ luật Lao động năm 2019 đã liệt kê cụ thể 06 trường hợp được xem là đình công bất hợp pháp, gồm:
1 – Không thuộc trường hợp được quyền đình công.
2 – Không do tổ chức đại diện người lao động tổ chức và lãnh đạo đình công.
3 – Vi phạm các quy định về trình tự, thủ tục tiến hành đình công.
Theo Điều 200 Bộ luật Lao động, đình công phải trải qua trình tự sau: (1) Lấy ý kiến về đình công – (2) Ra quyết định đình công và thông báo đình công – (3) Tiến hành đình công. Nếu không đảm bảo trình tự này, cuộc đình công sẽ là bất hợp pháp.
4 – Khi tranh chấp lao động tập thể đang được cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết theo quy định.
5 – Tiến hành đình công ở những nơi không được đình công.
Căn cứ Điều 209 Bộ luật Lao động, có thể kể đến các nơi sau: Công ty Thủy điện Hoà Bình, Công ty Thủy điện Sơn La, Công ty Điều hành đường ống Tây Nam; Các cảng hàng không Nội Bài, Tân Sơn Nhất, Đà Nẵng, Cam Ranh, Cần Thơ,…
6 – Khi đã có quyết định hoãn hoặc ngừng đình công của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.

Tiền lương của người lao động trong thời gian đình công?

Tiền lương của người lao động trong thời gian đình công sẽ được xử lý như sau:

Người lao động không tham gia đình công, nhưng phải ngừng việc do lý do đình công, sẽ được trả lương ngừng việc theo quy định tại Điều 99, Khoản 2 của Bộ luật Lao động 2019, và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật về lao động.

Người lao động tham gia đình công sẽ không được trả lương và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

(Tham khảo Điều 207, Bộ luật Lao động 2019)

Khi tiến hành đình công tổ chức đại diện người lao động có phải thực hiện nghĩa vụ báo trước không?

Trong quá trình tiến hành đình công, tổ chức đại diện người lao động phải tuân thủ nghĩa vụ báo trước theo quy định tại Khoản 3, Điều 202 của Bộ luật Lao động như sau:

Tổ chức đại diện người lao động, ít nhất là 05 ngày làm việc trước ngày bắt đầu đình công, phải gửi văn bản thông báo về quyết định đình công cho người sử dụng lao động, Ủy ban nhân dân cấp huyện và cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Thủ tục đình công tốn bao lâu?

Thời gian thực hiện thủ tục đình công có thể thay đổi tùy theo quy định của pháp luật lao động và cụ thể từng trường hợp. Tuy nhiên, quy định chung là tổ chức đại diện người lao động phải thông báo báo trước ít nhất 05 ngày làm việc trước ngày bắt đầu đình công. Quá trình thương lượng và giải quyết tranh chấp cũng có thể kéo dài thêm thời gian. Không có một thời gian cố định cho toàn bộ thủ tục đình công, nhưng việc này cần tuân theo các quy định cụ thể của pháp luật lao động.

Thủ tục đình công có tốn phí không?

Thủ tục đình công không đòi hỏi người lao động phải trả bất kỳ khoản phí nào. Tuy nhiên, trong quá trình đình công, người lao động và tổ chức đại diện người lao động có thể phải chịu một số chi phí tổ chức đình công, như in ấn tài liệu, tổ chức cuộc họp, hoặc các hoạt động liên quan đến việc bảo vệ quyền lợi của họ. Tuy nhiên, việc này không liên quan đến việc trả phí cho các cơ quan chính quyền hoặc cơ quan nào khác để thực hiện thủ tục đình công.

avatar
Trần Tuệ Tâm
226 ngày trước
Thủ tục ngừng đình công gồm những bước nào?
Đình công được hiểu là gì?Đình công là một trong những quyền cơ bản của người lao động khi họ muốn phản đối các chính sách về lương, quyền lợi lao động khi làm việc tại các tổ chức hoặc doanh nghiệp. Để hiểu rõ hơn về khái niệm này dưới góc độ pháp lý và xác định nó là hợp pháp, chúng ta có thể theo dõi các thông tin dưới đây:Theo Điều 198 của Bộ luật Lao động năm 2019, đình công được định nghĩa cụ thể như sau:"Đình công là sự ngừng việc tạm thời, tự nguyện và có tổ chức của người lao động nhằm đạt được yêu cầu trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động và do tổ chức đại diện người lao động có quyền thương lượng tập thể là một bên tranh chấp lao động tập thể tổ chức và lãnh đạo."Một cách đơn giản, đình công là việc người lao động ngừng làm việc tạm thời, tự nguyện và có sự tổ chức nhằm đạt được yêu cầu trong quá trình giải quyết các tranh chấp liên quan đến lao động.Đây là một biện pháp mà người lao động có thể sử dụng để tạo áp lực lớn lên người sử dụng lao động, đòi hỏi quyền lợi của họ.Việc đình công có thể được coi là hợp pháp hoặc bất hợp pháp. Tuy nhiên, người lao động chỉ được đảm bảo quyền lợi chính đáng khi đình công theo cách hợp pháp.Trường hợp đình công hợp pháp là khi:Theo Điều 199 của Bộ luật Lao động, người lao động chỉ có quyền đình công trong 02 trường hợp sau:Khi hòa giải không thành hoặc hết thời hạn 05 ngày làm việc. Thời hạn tính từ ngày hòa giải viên lao động nhận được yêu cầu từ bên yêu cầu giải quyết tranh chấp hoặc từ cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân mà không tiến hành hòa giải.Khi Ban trọng tài lao động không được thành lập hoặc đã thành lập nhưng:Không ra quyết định giải quyết tranh chấp; hoặcNgười sử dụng lao động không thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp của Ban trọng tài lao động.Chỉ khi đình công diễn ra theo các điều kiện hợp pháp như trên, người lao động mới được bảo vệ theo quy định của pháp luật.Các trường hợp ngừng đình côngĐể đảm bảo trật tự an ninh xã hội, không phải trong tất cả các trường hợp, người lao động đều được phép thực hiện cuộc đình công hay đấu tranh với tổ chức hoặc doanh nghiệp. Dưới đây là các trường hợp mà người lao động có nghĩa vụ ngừng thực hiện cuộc đình công, cụ thể như sau:Theo quy định tại Điều 109 của Nghị định 145/2020/NĐ-CP, các trường hợp hoãn và ngừng đình công bao gồm:Hoãn đình công: Điều này áp dụng khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định lùi thời điểm bắt đầu cuộc đình công đã được ấn định trong quyết định đình công của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở, có quyền tổ chức và lãnh đạo đình công.Ngừng đình công: Điều này áp dụng khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định tạm dừng cuộc đình công đang diễn ra cho đến khi không còn nguy cơ gây thiệt hại nghiêm trọng cho nền kinh tế quốc dân, lợi ích công cộng, đe dọa đến quốc phòng, an ninh, trật tự công cộng, sức khỏe của con người.Các trường hợp hoãn đình công bao gồm:a) Cuộc đình công dự kiến tổ chức tại các đơn vị cung cấp điện, nước, vận tải công cộng và các dịch vụ khác trực tiếp phục vụ tổ chức mít tinh kỷ niệm các ngày lễ và ngày tết quy định theo Điều 112, Khoản 1 của Bộ luật Lao động.b) Cuộc đình công dự kiến tổ chức tại các địa bàn đang diễn ra các hoạt động nhằm phòng ngừa, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm hoặc tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật.Các trường hợp ngừng đình công bao gồm:a) Cuộc đình công diễn ra trên địa bàn xuất hiện thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm hoặc tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật.b) Cuộc đình công diễn ra đến ngày thứ ba tại các đơn vị cung cấp điện, nước, vệ sinh công cộng làm ảnh hưởng tới môi trường, điều kiện sinh hoạt và sức khỏe của nhân dân tại thành phố thuộc tỉnh.c) Cuộc đình công diễn ra có các hành vi bạo động, gây rối làm ảnh hưởng đến tài sản và tính mạng của nhà đầu tư, gây thiệt hại nghiêm trọng cho nền kinh tế quốc dân, lợi ích công cộng, đe dọa đến quốc phòng, an ninh, trật tự công cộng và sức khỏe của con người.Theo quy định trên, người lao động phải ngừng đình công trong các trường hợp được nêu trên để đảm bảo an ninh xã hội và lợi ích công cộng.Thủ tục ngừng đình công gồm những bước nào?Để ngừng đình công và đảm bảo trật tự an ninh xã hội, các bước thủ tục sau đây được thực hiện:Bước 1: Thông báo tình hình đình côngKhi cuộc đình công đã diễn ra và có khả năng gây thiệt hại nghiêm trọng cho nền kinh tế quốc gia hoặc lợi ích công cộng, Phòng Lao động – Thương Binh và Xã hội báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về tình hình đình công.Bước 2: Đề nghị ngừng đình côngSau khi nhận thông báo từ Phòng Lao động – Thương Binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định ngừng đình công và gửi Giám đốc Sở Lao động – Thương Binh và Xã hội.Bước 3: Quyết định ngừng đình côngGiám đốc Sở Lao động – Thương Binh và Xã hội tham gia vào quyết định ngừng đình công. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét và quyết định ngừng đình công.Bước 4: Thông báo quyết định ngừng đình côngQuyết định ngừng đình công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải được thông báo ngay cho các bên liên quan, bao gồm Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc Sở Lao động – Thương Binh và Xã hội, Chủ tịch Liên đoàn Lao động tỉnh, Chủ tịch Hội đồng trọng tài lao động và Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở.Bước 5: Thực hiện ngừng đình côngCác cơ quan, tổ chức, và cá nhân liên quan phải thực hiện quyết định ngừng đình công trong thời hạn 12 giờ kể từ khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nhận được báo cáo từ Phòng Lao động – Thương Binh và Xã hội.Bước 6: Báo cáo kết quả thực hiệnTrong thời hạn 48 giờ, kể từ khi nhận được quyết định ngừng đình công, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phải báo cáo kết quả thực hiện ngừng đình công cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.Câu hỏi liên quanTrường hợp nào bị coi là đình công bất hợp pháp?Điều 204 Bộ luật Lao động năm 2019 đã liệt kê cụ thể 06 trường hợp được xem là đình công bất hợp pháp, gồm:1 – Không thuộc trường hợp được quyền đình công.2 – Không do tổ chức đại diện người lao động tổ chức và lãnh đạo đình công.3 – Vi phạm các quy định về trình tự, thủ tục tiến hành đình công.Theo Điều 200 Bộ luật Lao động, đình công phải trải qua trình tự sau: (1) Lấy ý kiến về đình công – (2) Ra quyết định đình công và thông báo đình công – (3) Tiến hành đình công. Nếu không đảm bảo trình tự này, cuộc đình công sẽ là bất hợp pháp.4 – Khi tranh chấp lao động tập thể đang được cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết theo quy định.5 – Tiến hành đình công ở những nơi không được đình công.Căn cứ Điều 209 Bộ luật Lao động, có thể kể đến các nơi sau: Công ty Thủy điện Hoà Bình, Công ty Thủy điện Sơn La, Công ty Điều hành đường ống Tây Nam; Các cảng hàng không Nội Bài, Tân Sơn Nhất, Đà Nẵng, Cam Ranh, Cần Thơ,…6 – Khi đã có quyết định hoãn hoặc ngừng đình công của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.Tiền lương của người lao động trong thời gian đình công?Tiền lương của người lao động trong thời gian đình công sẽ được xử lý như sau:Người lao động không tham gia đình công, nhưng phải ngừng việc do lý do đình công, sẽ được trả lương ngừng việc theo quy định tại Điều 99, Khoản 2 của Bộ luật Lao động 2019, và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật về lao động.Người lao động tham gia đình công sẽ không được trả lương và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.(Tham khảo Điều 207, Bộ luật Lao động 2019)Khi tiến hành đình công tổ chức đại diện người lao động có phải thực hiện nghĩa vụ báo trước không?Trong quá trình tiến hành đình công, tổ chức đại diện người lao động phải tuân thủ nghĩa vụ báo trước theo quy định tại Khoản 3, Điều 202 của Bộ luật Lao động như sau:Tổ chức đại diện người lao động, ít nhất là 05 ngày làm việc trước ngày bắt đầu đình công, phải gửi văn bản thông báo về quyết định đình công cho người sử dụng lao động, Ủy ban nhân dân cấp huyện và cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.Thủ tục đình công tốn bao lâu?Thời gian thực hiện thủ tục đình công có thể thay đổi tùy theo quy định của pháp luật lao động và cụ thể từng trường hợp. Tuy nhiên, quy định chung là tổ chức đại diện người lao động phải thông báo báo trước ít nhất 05 ngày làm việc trước ngày bắt đầu đình công. Quá trình thương lượng và giải quyết tranh chấp cũng có thể kéo dài thêm thời gian. Không có một thời gian cố định cho toàn bộ thủ tục đình công, nhưng việc này cần tuân theo các quy định cụ thể của pháp luật lao động.Thủ tục đình công có tốn phí không?Thủ tục đình công không đòi hỏi người lao động phải trả bất kỳ khoản phí nào. Tuy nhiên, trong quá trình đình công, người lao động và tổ chức đại diện người lao động có thể phải chịu một số chi phí tổ chức đình công, như in ấn tài liệu, tổ chức cuộc họp, hoặc các hoạt động liên quan đến việc bảo vệ quyền lợi của họ. Tuy nhiên, việc này không liên quan đến việc trả phí cho các cơ quan chính quyền hoặc cơ quan nào khác để thực hiện thủ tục đình công.