0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file6519549a85d24-Điều-kiện-để-xóa-án-tích--2-.png

Quy định pháp luật về người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài

Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020 đã định rõ các hình thức mà người lao động Việt Nam có thể sử dụng để đi làm việc ở nước ngoài. Những quy định này đánh dấu một bước tiến quan trọng trong việc quản lý và bảo vệ quyền lợi của người lao động trong môi trường làm việc quốc tế. Trong bài viết này, hãy cùng Thủ tục pháp luật tìm hiểu về các hình thức này và quyền, nghĩa vụ của cả người lao động và doanh nghiệp dịch vụ đưa họ đi làm việc ở nước ngoài.

Hình thức người Việt Nam có thể đi làm ở nước ngoài

Theo quy định mới của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020, người lao động Việt Nam có thể đi làm việc ở nước ngoài dưới các hình thức cụ thể sau đây:

  1. Ký hợp đồng với đơn vị sự nghiệp để thực hiện thỏa thuận quốc tế, cho phép họ đi làm việc ở nước ngoài.
  2. Ký hợp đồng hoặc thỏa thuận bằng văn bản với doanh nghiệp, tổ chức hoặc cá nhân theo những trường hợp sau đây:
    • Với doanh nghiệp Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
    • Với doanh nghiệp Việt Nam trúng thầu hoặc nhận thầu các công trình, dự án ở nước ngoài.
    • Với doanh nghiệp Việt Nam đưa người lao động đi đào tạo và nâng cao trình độ kỹ năng nghề ở nước ngoài.
    • Với tổ chức hoặc cá nhân Việt Nam đầu tư ra nước ngoài.
  3. Các người lao động Việt Nam cũng có thể tự mình ký hợp đồng lao động trực tiếp với người sử dụng lao động ở nước ngoài.

Đáng chú ý, so với quy định tại Điều 6 của Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng năm 2006, Luật mới cho phép thỏa thuận bằng văn bản thay vì yêu cầu ký hợp đồng trong một số trường hợp. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2022.

Doanh nghiệp Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động có những quyền gì

1. Thực hiện các nội dung quy định tại Điều 9 của Luật Người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020. Điều này gồm việc tuân thủ các quy định về việc làm và quyền lợi của người lao động.

2. Thỏa thuận với người lao động về tiền dịch vụ, tiền ký quỹ, và bảo lãnh để thực hiện hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, theo quy định của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020. Điều này đảm bảo rằng doanh nghiệp dịch vụ và người lao động có thỏa thuận về các điều khoản tài chính và bảo đảm trước khi thực hiện hợp đồng lao động nước ngoài.

3. Được phép đơn phương thanh lý họp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài sau khi đã thông báo thu đảm bảo ít nhất 3 lần trong khoảng thời gian 180 ngày kể từ ngày người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, và người lao động hoặc người được ủy quyền hợp pháp của người lao động không thực hiện quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài. Hoặc nếu người lao động gia hạn hợp đồng lao động mà không thực hiện quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.

4. Có quyền khiếu nại và khởi kiện về quyết định hoặc hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Điều này đảm bảo rằng doanh nghiệp dịch vụ có cơ hội bảo vệ quyền và lợi ích của họ trong quá trình hoạt động.

Những quyền này giúp đảm bảo rằng doanh nghiệp dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài có khả năng thực hiện hoạt động của họ một cách hiểu quả và tuân thủ các quy định pháp luật liên quan.

Doanh nghiệp dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài có trách nhiệm hướng dẫn người lao động tham gia Bảo hiểm xã hội hay không? 

Dựa trên khoản 2 của Điều 26 của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020, quy định về quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp dịch vụ được thể hiện như sau:

Tổ chức và cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa học giáo dục định hướng cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của Luật này; hướng dẫn người lao động tham gia Bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về Bảo hiểm xã hội; ... 

Do đó, theo quy định trên, doanh nghiệp dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động phải hướng dẫn người lao động tham gia Bảo hiểm xã  theo quy định của pháp luật về Bảo hiểm xã hội.

Kết luận

Như vậy, Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020 đã xác định rõ các hình thức mà người lao động Việt Nam có thể sử dụng để đi làm việc ở nước ngoài. Cùng với đó, doanh nghiệp dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài cũng được quy định quyền, nghĩa vụ của họ. Điều này giúp tạo ra một môi trường làm việc trung thực, bảo đảm quyền lợi của cả người lao động và doanh nghiệp trong các hoạt động liên quan đến lao động quốc tế.

 

avatar
Phạm Diễm Thư
210 ngày trước
Quy định pháp luật về người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020 đã định rõ các hình thức mà người lao động Việt Nam có thể sử dụng để đi làm việc ở nước ngoài. Những quy định này đánh dấu một bước tiến quan trọng trong việc quản lý và bảo vệ quyền lợi của người lao động trong môi trường làm việc quốc tế. Trong bài viết này, hãy cùng Thủ tục pháp luật tìm hiểu về các hình thức này và quyền, nghĩa vụ của cả người lao động và doanh nghiệp dịch vụ đưa họ đi làm việc ở nước ngoài.Hình thức người Việt Nam có thể đi làm ở nước ngoàiTheo quy định mới của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020, người lao động Việt Nam có thể đi làm việc ở nước ngoài dưới các hình thức cụ thể sau đây:Ký hợp đồng với đơn vị sự nghiệp để thực hiện thỏa thuận quốc tế, cho phép họ đi làm việc ở nước ngoài.Ký hợp đồng hoặc thỏa thuận bằng văn bản với doanh nghiệp, tổ chức hoặc cá nhân theo những trường hợp sau đây:Với doanh nghiệp Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.Với doanh nghiệp Việt Nam trúng thầu hoặc nhận thầu các công trình, dự án ở nước ngoài.Với doanh nghiệp Việt Nam đưa người lao động đi đào tạo và nâng cao trình độ kỹ năng nghề ở nước ngoài.Với tổ chức hoặc cá nhân Việt Nam đầu tư ra nước ngoài.Các người lao động Việt Nam cũng có thể tự mình ký hợp đồng lao động trực tiếp với người sử dụng lao động ở nước ngoài.Đáng chú ý, so với quy định tại Điều 6 của Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng năm 2006, Luật mới cho phép thỏa thuận bằng văn bản thay vì yêu cầu ký hợp đồng trong một số trường hợp. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2022.Doanh nghiệp Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động có những quyền gì1. Thực hiện các nội dung quy định tại Điều 9 của Luật Người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020. Điều này gồm việc tuân thủ các quy định về việc làm và quyền lợi của người lao động.2. Thỏa thuận với người lao động về tiền dịch vụ, tiền ký quỹ, và bảo lãnh để thực hiện hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, theo quy định của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020. Điều này đảm bảo rằng doanh nghiệp dịch vụ và người lao động có thỏa thuận về các điều khoản tài chính và bảo đảm trước khi thực hiện hợp đồng lao động nước ngoài.3. Được phép đơn phương thanh lý họp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài sau khi đã thông báo thu đảm bảo ít nhất 3 lần trong khoảng thời gian 180 ngày kể từ ngày người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, và người lao động hoặc người được ủy quyền hợp pháp của người lao động không thực hiện quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài. Hoặc nếu người lao động gia hạn hợp đồng lao động mà không thực hiện quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.4. Có quyền khiếu nại và khởi kiện về quyết định hoặc hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Điều này đảm bảo rằng doanh nghiệp dịch vụ có cơ hội bảo vệ quyền và lợi ích của họ trong quá trình hoạt động.Những quyền này giúp đảm bảo rằng doanh nghiệp dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài có khả năng thực hiện hoạt động của họ một cách hiểu quả và tuân thủ các quy định pháp luật liên quan.Doanh nghiệp dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài có trách nhiệm hướng dẫn người lao động tham gia Bảo hiểm xã hội hay không? Dựa trên khoản 2 của Điều 26 của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020, quy định về quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp dịch vụ được thể hiện như sau:Tổ chức và cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa học giáo dục định hướng cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của Luật này; hướng dẫn người lao động tham gia Bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về Bảo hiểm xã hội; ... Do đó, theo quy định trên, doanh nghiệp dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động phải hướng dẫn người lao động tham gia Bảo hiểm xã  theo quy định của pháp luật về Bảo hiểm xã hội.Kết luậnNhư vậy, Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020 đã xác định rõ các hình thức mà người lao động Việt Nam có thể sử dụng để đi làm việc ở nước ngoài. Cùng với đó, doanh nghiệp dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài cũng được quy định quyền, nghĩa vụ của họ. Điều này giúp tạo ra một môi trường làm việc trung thực, bảo đảm quyền lợi của cả người lao động và doanh nghiệp trong các hoạt động liên quan đến lao động quốc tế.