0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file651a77683ca4a-Quyền-và-nghĩa-vụ-của-tổ-chức-tham-gia-bảo-hiểm-tiền-gửi-như-thế-nào.png

Quyền và nghĩa vụ của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi như thế nào?

Trong hệ thống pháp luật Việt Nam, Luật Bảo hiểm tiền gửi 2012 quy định rất rõ về việc bảo hiểm tiền gửi của cá nhân và tổ chức tín dụng. Mục đích của việc này là đảm bảo tính ổn định và an toàn của hệ thống tài chính. Bài viết này sẽ điểm qua những trường hợp tiền gửi không được bảo hiểm và những ai chịu ảnh hưởng từ quy định này.

I. Tiền gửi không được bảo hiểm trong trường hợp nào?

Theo Điều 19 Luật Bảo hiểm tiền gửi 2012 quy định về tiền gửi không được bảo hiểm như sau:

“Tiền gửi không được bảo hiểm

1. Tiền gửi tại tổ chức tín dụng của cá nhân là người sở hữu trên 5% vốn điều lệ của chính tổ chức tín dụng đó.

2. Tiền gửi tại tổ chức tín dụng của cá nhân là thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) của chính tổ chức tín dụng đó; tiền gửi tại chi nhánh ngân hàng nước ngoài của cá nhân là Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) của chính chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó.

3. Tiền mua các giấy tờ có giá vô danh do tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phát hành.”

Căn cứ theo quy định trên, các trường hợp mà tiền gửi không được bảo hiểm gồm:

(1) Tiền gửi tại tổ chức tín dụng của cá nhân là người sở hữu trên 5% vốn điều lệ của chính tổ chức tín dụng đó: Điều này áp dụng khi một cá nhân sở hữu một phần lớn vốn của tổ chức tín dụng. Trong trường hợp này, tiền gửi của cá nhân đó tại tổ chức tín dụng đó sẽ không được bảo hiểm.

(2) Tiền gửi tại tổ chức tín dụng của cá nhân là thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) của chính tổ chức tín dụng đó; tiền gửi tại chi nhánh ngân hàng nước ngoài của cá nhân là Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) của chính chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó: Điều này áp dụng khi các cá nhân nắm giữ các vị trí quan trọng trong tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ví dụ như là thành viên của các cơ quan quản lý hoặc điều hành của tổ chức đó. Trong trường hợp này, tiền gửi của họ tại tổ chức tín dụng đó cũng sẽ không được bảo hiểm.

(3) Tiền mua các giấy tờ có giá vô danh do tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phát hành: Điều này áp dụng cho trường hợp cá nhân mua các giấy tờ có giá trị vô danh do tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phát hành. Trong trường hợp này, tiền gửi của họ trong các loại giấy tờ này sẽ không được bảo hiểm.

Những trường hợp này được quy định để đảm bảo rằng tiền gửi của các cá nhân có liên quan trực tiếp đến quản lý hoặc sở hữu tổ chức tín dụng không được bảo hiểm, đồng thời tăng cường tính minh bạch và sự an toàn của hệ thống tài chính.

II. Tổ chức nào phải tham gia bảo hiểm tiền gửi?

Theo Điều 6 Luật Bảo hiểm tiền gửi 2012 quy định về tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi như sau:

“Tham gia bảo hiểm tiền gửi

1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được nhận tiền gửi của cá nhân phải tham gia bảo hiểm tiền gửi, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Ngân hàng chính sách không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi.”

Theo đó, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài được nhận tiền gửi của cá nhân phải tham gia bảo hiểm tiền gửi, trừ trường hợp của ngân hàng chính sách.

III. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi như thế nào?

Theo Điều 12 Luật Bảo hiểm tiền gửi 2012 quy định về quyền và nghĩa vụ của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi như sau:

Quyền và nghĩa vụ của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi

1. Nộp hồ sơ đề nghị cấp Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi.

2. Được cấp Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi.

3. Nộp phí bảo hiểm tiền gửi đầy đủ và đúng thời hạn.

4. Yêu cầu tổ chức bảo hiểm tiền gửi chi trả tiền bảo hiểm cho người được bảo hiểm tiền gửi tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi khi phát sinh nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm.

5. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến bảo hiểm tiền gửi theo quy định của pháp luật.

6. Cung cấp thông tin về tiền gửi được bảo hiểm cho tổ chức bảo hiểm tiền gửi theo định kỳ hoặc theo yêu cầu của tổ chức bảo hiểm tiền gửi.”

Căn cứ trên quy định tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

1. Quyền:

  • Được cấp Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi;
  • Yêu cầu tổ chức bảo hiểm tiền gửi chi trả tiền bảo hiểm cho người được bảo hiểm tiền gửi tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi khi phát sinh nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm;
  • Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến bảo hiểm tiền gửi theo quy định của pháp luật.

2. Nghĩa vụ

  • Nộp hồ sơ đề nghị cấp Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi;
  • Nộp phí bảo hiểm tiền gửi đầy đủ và đúng thời hạn;
  • Cung cấp thông tin về tiền gửi được bảo hiểm cho tổ chức bảo hiểm tiền gửi theo định kỳ hoặc theo yêu cầu của tổ chức bảo hiểm tiền gửi.

Kết luận

Luật Bảo hiểm tiền gửi 2012 đã quy định rất rõ về việc bảo hiểm tiền gửi của cá nhân và tổ chức tín dụng. Việc này nhằm bảo đảm tính ổn định và an toàn của hệ thống tài chính. Việc nắm rõ những trường hợp tiền gửi không được bảo hiểm và quyền nghĩa vụ của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi là rất quan trọng để bảo vệ quyền lợi của người dân và đảm bảo sự ổn định của hệ thống tài chính.

avatar
Nguyễn Diễm Quỳnh
341 ngày trước
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi như thế nào?
Trong hệ thống pháp luật Việt Nam, Luật Bảo hiểm tiền gửi 2012 quy định rất rõ về việc bảo hiểm tiền gửi của cá nhân và tổ chức tín dụng. Mục đích của việc này là đảm bảo tính ổn định và an toàn của hệ thống tài chính. Bài viết này sẽ điểm qua những trường hợp tiền gửi không được bảo hiểm và những ai chịu ảnh hưởng từ quy định này.I. Tiền gửi không được bảo hiểm trong trường hợp nào?Theo Điều 19 Luật Bảo hiểm tiền gửi 2012 quy định về tiền gửi không được bảo hiểm như sau:“Tiền gửi không được bảo hiểm1. Tiền gửi tại tổ chức tín dụng của cá nhân là người sở hữu trên 5% vốn điều lệ của chính tổ chức tín dụng đó.2. Tiền gửi tại tổ chức tín dụng của cá nhân là thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) của chính tổ chức tín dụng đó; tiền gửi tại chi nhánh ngân hàng nước ngoài của cá nhân là Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) của chính chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó.3. Tiền mua các giấy tờ có giá vô danh do tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phát hành.”Căn cứ theo quy định trên, các trường hợp mà tiền gửi không được bảo hiểm gồm:(1) Tiền gửi tại tổ chức tín dụng của cá nhân là người sở hữu trên 5% vốn điều lệ của chính tổ chức tín dụng đó: Điều này áp dụng khi một cá nhân sở hữu một phần lớn vốn của tổ chức tín dụng. Trong trường hợp này, tiền gửi của cá nhân đó tại tổ chức tín dụng đó sẽ không được bảo hiểm.(2) Tiền gửi tại tổ chức tín dụng của cá nhân là thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) của chính tổ chức tín dụng đó; tiền gửi tại chi nhánh ngân hàng nước ngoài của cá nhân là Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) của chính chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó: Điều này áp dụng khi các cá nhân nắm giữ các vị trí quan trọng trong tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ví dụ như là thành viên của các cơ quan quản lý hoặc điều hành của tổ chức đó. Trong trường hợp này, tiền gửi của họ tại tổ chức tín dụng đó cũng sẽ không được bảo hiểm.(3) Tiền mua các giấy tờ có giá vô danh do tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phát hành: Điều này áp dụng cho trường hợp cá nhân mua các giấy tờ có giá trị vô danh do tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phát hành. Trong trường hợp này, tiền gửi của họ trong các loại giấy tờ này sẽ không được bảo hiểm.Những trường hợp này được quy định để đảm bảo rằng tiền gửi của các cá nhân có liên quan trực tiếp đến quản lý hoặc sở hữu tổ chức tín dụng không được bảo hiểm, đồng thời tăng cường tính minh bạch và sự an toàn của hệ thống tài chính.II. Tổ chức nào phải tham gia bảo hiểm tiền gửi?Theo Điều 6 Luật Bảo hiểm tiền gửi 2012 quy định về tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi như sau:“Tham gia bảo hiểm tiền gửi1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được nhận tiền gửi của cá nhân phải tham gia bảo hiểm tiền gửi, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.2. Ngân hàng chính sách không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi.”Theo đó, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài được nhận tiền gửi của cá nhân phải tham gia bảo hiểm tiền gửi, trừ trường hợp của ngân hàng chính sách.III. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi như thế nào?Theo Điều 12 Luật Bảo hiểm tiền gửi 2012 quy định về quyền và nghĩa vụ của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi như sau:“Quyền và nghĩa vụ của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi1. Nộp hồ sơ đề nghị cấp Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi.2. Được cấp Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi.3. Nộp phí bảo hiểm tiền gửi đầy đủ và đúng thời hạn.4. Yêu cầu tổ chức bảo hiểm tiền gửi chi trả tiền bảo hiểm cho người được bảo hiểm tiền gửi tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi khi phát sinh nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm.5. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến bảo hiểm tiền gửi theo quy định của pháp luật.6. Cung cấp thông tin về tiền gửi được bảo hiểm cho tổ chức bảo hiểm tiền gửi theo định kỳ hoặc theo yêu cầu của tổ chức bảo hiểm tiền gửi.”Căn cứ trên quy định tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi có các quyền và nghĩa vụ sau đây:1. Quyền:Được cấp Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi;Yêu cầu tổ chức bảo hiểm tiền gửi chi trả tiền bảo hiểm cho người được bảo hiểm tiền gửi tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi khi phát sinh nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm;Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến bảo hiểm tiền gửi theo quy định của pháp luật.2. Nghĩa vụNộp hồ sơ đề nghị cấp Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi;Nộp phí bảo hiểm tiền gửi đầy đủ và đúng thời hạn;Cung cấp thông tin về tiền gửi được bảo hiểm cho tổ chức bảo hiểm tiền gửi theo định kỳ hoặc theo yêu cầu của tổ chức bảo hiểm tiền gửi.Kết luậnLuật Bảo hiểm tiền gửi 2012 đã quy định rất rõ về việc bảo hiểm tiền gửi của cá nhân và tổ chức tín dụng. Việc này nhằm bảo đảm tính ổn định và an toàn của hệ thống tài chính. Việc nắm rõ những trường hợp tiền gửi không được bảo hiểm và quyền nghĩa vụ của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi là rất quan trọng để bảo vệ quyền lợi của người dân và đảm bảo sự ổn định của hệ thống tài chính.