0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file651a7ee33c4aa-Khi-nào-áp-dụng-biện-pháp-phong-tỏa-tài-khoản-tại-tổ-chức-tín-dụng-của-doanh-nghiệp.png

Khi nào áp dụng biện pháp phong tỏa tài khoản tại tổ chức tín dụng của doanh nghiệp

Trong hệ thống pháp luật Việt Nam, việc áp dụng biện pháp phong tỏa tài khoản tại tổ chức tín dụng của doanh nghiệp là một quyết định quan trọng được điều chỉnh bởi Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Biện pháp này đòi hỏi sự cân nhắc và tuân thủ các quy định liên quan đến thủ tục và điều kiện áp dụng. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về khi nào phong tỏa tài khoản tại tổ chức tín dụng của doanh nghiệp được áp dụng, người có thẩm quyền quyết định, và các trường hợp mà biện pháp này không được áp dụng.

I. Khi nào áp dụng biện pháp phong tỏa tài khoản tại tổ chức tín dụng của doanh nghiệp

Căn cứ Điều 124 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước như sau:

“Phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước

Phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho thấy người có nghĩa vụ có tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước và việc áp dụng biện pháp này là cần thiết để bảo đảm cho việc giải quyết vụ án hoặc việc thi hành án.”

Theo đó, phong tỏa tài khoản tại tổ chức tín dụng của doanh nghiệp được áp dụng khi có đồng thời 2 điều kiện sau  sau đây:

  • Trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho thấy doanh nghiệp có nghĩa vụ có tài khoản tại tổ chức tín dụng.
  • Việc áp dụng biện pháp này là cần thiết để bảo đảm cho việc giải quyết vụ án hoặc việc thi hành án.

II. Thẩm quyền áp dụng biện pháp phong tỏa tài khoản tại tổ chức tín dụng của doanh nghiệp thuộc về ai?

Theo quy định tại Điều 112 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 về thẩm quyền quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời như sau:

“Thẩm quyền quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời

1. Trước khi mở phiên tòa, việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời do một Thẩm phán xem xét, quyết định.

2. Tại phiên tòa, việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời do Hội đồng xét xử xem xét, quyết định.”

Theo đó, quyền quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời như phong tỏa tài khoản tại tổ chức tín dụng thuộc về các cơ quan sau:

  • Trước khi mở phiên tòa, quyền quyết định này thuộc về Thẩm phán.
  • Tại phiên tòa, quyền quyết định này thuộc về Hội đồng xét xử.

III. Có được phong tỏa tài khoản mà doanh nghiệp sử dụng để thanh toán nghĩa vụ cho tổ chức tín dụng không?

Theo khoản 3 Điều 4 Nghị quyết 02/2020/NQ-HĐTP quy định về những trường hợp không áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời như sau:

“Những trường hợp không áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời

1. Việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời dẫn đến doanh nghiệp, hợp tác xã bị ngừng hoạt động.

Ví dụ: Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phong tỏa toàn bộ tài khoản duy nhất của doanh nghiệp dẫn đến doanh nghiệp bị ngừng hoạt động.

2. Việc áp dụng biện pháp cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp, biện pháp phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ quy định tại khoản 7 và khoản 11 Điều 114 của Bộ luật Tố tụng dân sự đối với tài sản là:

a) Tài sản được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ mà biện pháp bảo đảm đã phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba theo quy định tại Điều 297 Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 ngày 24 tháng 11 năm 2015 (sau đây gọi tắt là Bộ luật Dân sự), trừ trường hợp người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đồng thời là bên nhận bảo đảm;

b) Tài sản đã được tổ chức bán đấu giá và người mua được tài sản bán đấu giá đã nộp đủ tiền mua tài sản bán đấu giá, trừ trường hợp kết quả bán đấu giá bị hủy theo quy định của pháp luật hoặc đương sự có thỏa thuận khác.

3. Việc áp dụng biện pháp phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác quy định tại khoản 10 Điều 114 của Bộ luật Tố tụng dân sự đối với tài khoản được doanh nghiệp sử dụng để thanh toán nghĩa vụ đối với tổ chức tín dụng theo thỏa thuận tại hợp đồng tín dụng.

…”

Theo đó, pháp luật có quy định những trường hợp không áp dụng biện pháp phong tỏa tài khoản tại tổ chức tín dụng. Trong trường hợp tài khoản được doanh nghiệp sử dụng để thanh toán nghĩa vụ cho tổ chức tín dụng theo thỏa thuận tại hợp đồng tín dụng, biện pháp phong tỏa tài khoản này không được áp dụng.

Như vậy, doanh nghiệp có thể yên tâm rằng tài khoản sử dụng để thanh toán nghĩa vụ tại tổ chức tín dụng không bị phong tỏa, trừ khi có các lý do đặc biệt theo quy định của pháp luật.

Kết luận

Bài viết này đã trình bày về thủ tục và điều kiện áp dụng phong tỏa tài khoản tại tổ chức tín dụng của doanh nghiệp. Chúng ta đã tìm hiểu khi nào biện pháp này được áp dụng, ai có quyền quyết định, và những trường hợp mà phong tỏa tài khoản không được áp dụng. Việc hiểu rõ về quy định này sẽ giúp doanh nghiệp duy trì hoạt động tài chính một cách bình thường và tuân thủ đúng luật.

 

avatar
Nguyễn Diễm Quỳnh
578 ngày trước
Khi nào áp dụng biện pháp phong tỏa tài khoản tại tổ chức tín dụng của doanh nghiệp
Trong hệ thống pháp luật Việt Nam, việc áp dụng biện pháp phong tỏa tài khoản tại tổ chức tín dụng của doanh nghiệp là một quyết định quan trọng được điều chỉnh bởi Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Biện pháp này đòi hỏi sự cân nhắc và tuân thủ các quy định liên quan đến thủ tục và điều kiện áp dụng. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về khi nào phong tỏa tài khoản tại tổ chức tín dụng của doanh nghiệp được áp dụng, người có thẩm quyền quyết định, và các trường hợp mà biện pháp này không được áp dụng.I. Khi nào áp dụng biện pháp phong tỏa tài khoản tại tổ chức tín dụng của doanh nghiệpCăn cứ Điều 124 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước như sau:“Phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nướcPhong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho thấy người có nghĩa vụ có tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước và việc áp dụng biện pháp này là cần thiết để bảo đảm cho việc giải quyết vụ án hoặc việc thi hành án.”Theo đó, phong tỏa tài khoản tại tổ chức tín dụng của doanh nghiệp được áp dụng khi có đồng thời 2 điều kiện sau  sau đây:Trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho thấy doanh nghiệp có nghĩa vụ có tài khoản tại tổ chức tín dụng.Việc áp dụng biện pháp này là cần thiết để bảo đảm cho việc giải quyết vụ án hoặc việc thi hành án.II. Thẩm quyền áp dụng biện pháp phong tỏa tài khoản tại tổ chức tín dụng của doanh nghiệp thuộc về ai?Theo quy định tại Điều 112 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 về thẩm quyền quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời như sau:“Thẩm quyền quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời1. Trước khi mở phiên tòa, việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời do một Thẩm phán xem xét, quyết định.2. Tại phiên tòa, việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời do Hội đồng xét xử xem xét, quyết định.”Theo đó, quyền quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời như phong tỏa tài khoản tại tổ chức tín dụng thuộc về các cơ quan sau:Trước khi mở phiên tòa, quyền quyết định này thuộc về Thẩm phán.Tại phiên tòa, quyền quyết định này thuộc về Hội đồng xét xử.III. Có được phong tỏa tài khoản mà doanh nghiệp sử dụng để thanh toán nghĩa vụ cho tổ chức tín dụng không?Theo khoản 3 Điều 4 Nghị quyết 02/2020/NQ-HĐTP quy định về những trường hợp không áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời như sau:“Những trường hợp không áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời1. Việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời dẫn đến doanh nghiệp, hợp tác xã bị ngừng hoạt động.Ví dụ: Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phong tỏa toàn bộ tài khoản duy nhất của doanh nghiệp dẫn đến doanh nghiệp bị ngừng hoạt động.2. Việc áp dụng biện pháp cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp, biện pháp phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ quy định tại khoản 7 và khoản 11 Điều 114 của Bộ luật Tố tụng dân sự đối với tài sản là:a) Tài sản được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ mà biện pháp bảo đảm đã phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba theo quy định tại Điều 297 Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 ngày 24 tháng 11 năm 2015 (sau đây gọi tắt là Bộ luật Dân sự), trừ trường hợp người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đồng thời là bên nhận bảo đảm;b) Tài sản đã được tổ chức bán đấu giá và người mua được tài sản bán đấu giá đã nộp đủ tiền mua tài sản bán đấu giá, trừ trường hợp kết quả bán đấu giá bị hủy theo quy định của pháp luật hoặc đương sự có thỏa thuận khác.3. Việc áp dụng biện pháp phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác quy định tại khoản 10 Điều 114 của Bộ luật Tố tụng dân sự đối với tài khoản được doanh nghiệp sử dụng để thanh toán nghĩa vụ đối với tổ chức tín dụng theo thỏa thuận tại hợp đồng tín dụng.…”Theo đó, pháp luật có quy định những trường hợp không áp dụng biện pháp phong tỏa tài khoản tại tổ chức tín dụng. Trong trường hợp tài khoản được doanh nghiệp sử dụng để thanh toán nghĩa vụ cho tổ chức tín dụng theo thỏa thuận tại hợp đồng tín dụng, biện pháp phong tỏa tài khoản này không được áp dụng.Như vậy, doanh nghiệp có thể yên tâm rằng tài khoản sử dụng để thanh toán nghĩa vụ tại tổ chức tín dụng không bị phong tỏa, trừ khi có các lý do đặc biệt theo quy định của pháp luật.Kết luậnBài viết này đã trình bày về thủ tục và điều kiện áp dụng phong tỏa tài khoản tại tổ chức tín dụng của doanh nghiệp. Chúng ta đã tìm hiểu khi nào biện pháp này được áp dụng, ai có quyền quyết định, và những trường hợp mà phong tỏa tài khoản không được áp dụng. Việc hiểu rõ về quy định này sẽ giúp doanh nghiệp duy trì hoạt động tài chính một cách bình thường và tuân thủ đúng luật.