
NHẬN HỐI LỘ BAO NHIÊU TIỀN THÌ BỊ TỬ HÌNH THEO QUY ĐỊNH
Việc xử lý tội nhận hối lộ luôn là một trong những vấn đề nghiêm trọng trong hệ thống pháp luật của một quốc gia. Với sự hoàn thiện và nghiêm túc trong việc đánh giá tình tiết và mức độ nghiêm trọng của tội, các quy định về hình phạt cho tội nhận hối lộ thường được thiết lập cẩn thận để đảm bảo sự công bằng và phù hợp. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về quy định về việc nhận hối lộ và mức hình phạt nghiêm trọng nhất - tử hình - theo quy định của một số nước.
1.Bị khởi tố hình sự khi nhận hối lộ bao nhiêu tiền?
Người sẽ bị khởi tố hình sự khi nhận hối lộ được quy định dựa trên Điều 354 của Bộ luật hình sự năm 2015. Theo quy định này, người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc thông qua trung gian để nhận hoặc có ý nhận bất kỳ lợi ích sau đây cho bản thân họ hoặc cho người khác hoặc cho một tổ chức, với mục đích làm hoặc không làm một việc gì đó theo yêu cầu của người đưa hối lộ, sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội nhận hối lộ:
- Số tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên. Hoặc dưới 2 triệu đồng nhưng đã từng bị xử lý kỷ luật về hành vi này và vẫn tiếp tục vi phạm hoặc đã bị kết án về một trong các tội phạm tham nhũng được quy định tại Mục 1 Chương XXIII của Bộ luật hình sự năm 2015, và chưa được xóa án tích và vẫn vi phạm;
- Lợi ích phi vật chất.
2. Theo quy định nhận hối lộ bao nhiêu thì bị tử hình?
Mức án cho tội nhận hối lộ theo quy định tại Điều 354 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi năm 2017:
Khung Hình Phạt | Hành Vi Phạm Tội | Mức Phạt |
---|---|---|
Khung 01 | Nhận hối lộ từ 02 - dưới 100 triệu đồng hoặc dưới 02 triệu đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về một trong các tội: Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản... | 02 - 07 năm tù |
Khung 02 | Phạm tội thuộc một trong các trường hợp: Có tổ chức; Lạm dụng chức vụ, quyền hạn; Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 100 - dưới 500 triệu đồng; Gây thiệt hại về tài sản 01 - 03 tỷ đồng; Phạm tội từ 02 lần trở lên; Biết rõ của hối lộ là tài sản của Nhà nước; Đòi hối lộ, sách nhiễu hoặc dùng thủ đoạn xảo quyệt. | 07 - 15 năm tù |
Khung 03 | Phạm tội thuộc một trong các trường hợp: Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 500 triệu - dưới 01 tỷ đồng; Gây thiệt hại về tài sản từ 03 - dưới 05 tỷ đồng. | 15 - 20 năm tù |
Khung 04 | Phạm tội thuộc một trong các trường hợp: Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá 01 tỷ đồng trở lên; Gây thiệt hại về tài sản 05 tỷ đồng trở lên. | 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình. |
Như vậy, người nào nhận hối lộ có giá trị từ 01 tỷ đồng trở lên hoặc gây thiệt hại về tài sản từ 05 tỷ đồng trở lên có thể bị áp dụng hình phạt cao nhất là tử hình theo quy định tại Điều 354 của Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi năm 2017.
3. Có được thoát án tử hình khi nộp lại tiền nhận hối lộ không?
Theo khoản 3 Điều 40 của Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017, người bị kết án tử hình về tội nhận hối lộ có thể thoát khỏi án tử hình trong trường hợp sau khi bị kết án, người này chủ động nộp lại ít nhất 3/4 tài sản nhận hối lộ và hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn.
Điều kiện để không bị thi hành án tử hình bao gồm:
- Hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong quá trình phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm; hoặc
- Lập công lớn.
Ngoài ra, Nghị quyết 03/2020/NQ-HĐTP cũng đã hướng dẫn việc nộp lại ít nhất 3/4 tài sản nhận hối lộ. Theo hướng dẫn này, người bị kết án có trách nhiệm chủ động nộp lại ít nhất 3/4 tài sản nhận hối lộ, và nếu sau khi phạm tội đã tác động để các thành viên trong gia đình (cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em, và người thân khác) nộp lại hoặc không phản đối việc các đối tượng này nộp lại ít nhất 3/4 tài sản mà người đó tham ô hoặc nhận hối lộ, thì cũng được coi là đáp ứng điều kiện nêu trên.
Nói cách khác, người bị kết án tử hình về tội nhận hối lộ có cơ hội tránh khỏi án tử hình nếu thỏa mãn các điều kiện quy định và chủ động nộp lại tài sản nhận hối lộ.
4. Quy định về Tội nhận hối lộ trong Bộ luật hình sự 2015
Điều 354 của Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi năm 2017 quy định về Tội nhận hối lộ như sau:
(1) Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian nhận hoặc sẽ nhận bất kỳ lợi ích nào sau đây cho chính bản thân người đó hoặc cho người hoặc tổ chức khác để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
- Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng hoặc dưới 2 triệu đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương XXIII Bộ luật hình sự 2015, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
- Lợi ích phi vật chất.
(2) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
- Có tổ chức;
- Lạm dụng chức vụ, quyền hạn;
- Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng;
- Gây thiệt hại về tài sản từ 1 tỷ đồng đến dưới 3 tỷ đồng;
- Phạm tội 02 lần trở lên;
- Biết rõ của hối lộ là tài sản của Nhà nước;
- Đòi hối lộ, sách nhiễu hoặc dùng thủ đoạn xảo quyệt.
(3) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 500 triệu đồng đến dưới 1 tỷ đồng;
Gây thiệt hại về tài sản từ 3 tỷ đồng đến dưới 5 tỷ đồng.
(4) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
- Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá 1 tỷ đồng trở lên;
- Gây thiệt hại về tài sản 5 tỷ đồng trở lên.
(5) Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 100 triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
(6) Người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước mà nhận hối lộ, thì bị xử lý theo quy định nêu trên.
Kết luận:
Nhận hối lộ là một tội phạm nghiêm trọng và các quy định về mức hình phạt thường được xác định để đảm bảo rằng việc xử lý tội này phù hợp với mức độ nghiêm trọng của hành vi. Trong nhiều trường hợp, tử hình được áp dụng cho những người nhận hối lộ gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho quốc gia và cộng đồng. Tuy nhiên, việc áp dụng hình phạt này thường cần tuân theo các quy định nghiêm ngặt và được xem xét kỹ lưỡng để đảm bảo sự công bằng trong hệ thống pháp luật.
