Quy định pháp luật về sáng chế mật
Theo Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022, Điểm b Khoản 1 Điều 1 đã định nghĩa "sáng chế mật" là sáng chế được xác định là bí mật nhà nước bởi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền, theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
1. Việc đăng ký sáng chế mật được quy định như thế nào?
Theo Điều 48 của Nghị định 65/2023/NĐ-CP, quy định về việc đăng ký sáng chế mật được trình bày như sau:
- Để đăng ký sáng chế mật, đơn đăng ký phải được nộp dưới dạng tài liệu in trên giấy và được gửi đến cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp, tuân thủ quy định tại các khoản 1 và 2 của Điều 89 trong Luật Sở hữu trí tuệ.
- Đơn đăng ký sáng chế mật bao gồm các tài liệu sau đây:
- Các tài liệu theo quy định tại Điều 100 trong Luật Sở hữu trí tuệ, đóng dấu mật theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước (ngoại trừ các chứng từ liên quan đến nộp phí và lệ phí).
- Văn bản xác nhận đối tượng đăng ký sáng chế mật là bí mật nhà nước, theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
- Đơn đăng ký sáng chế mật sẽ được tiếp nhận duyệt nếu nó đáp ứng các thông tin và tài liệu tối thiểu được quy định tại khoản 1 trong Điều 108 của Luật Sở hữu trí tuệ và tài liệu được mô tả tại điểm b của khoản 2 trong Điều 48 của Nghị định 65/2023/NĐ-CP.
2. Thủ tục liên quan đến sáng chế mật
Theo Điều 49 của Nghị định 65/2023/NĐ-CP, các thủ tục liên quan đến sáng chế mật bao gồm:
- Thủ tục xử lý đơn đăng ký sáng chế mật và cấp văn bằng bảo hộ sáng chế mật, duy trì, sửa đổi, chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ sáng chế mật được thực hiện theo các quy định tương ứng của Luật Sở hữu trí tuệ.
- Đơn đăng ký sáng chế mật sẽ được thẩm định nội dung trong thời hạn không quá 18 tháng kể từ ngày đơn được chấp nhận hợp lệ nếu yêu cầu thẩm định nội dung được nộp trước ngày đơn được chấp nhận hợp lệ hoặc kể từ ngày nhận được yêu cầu thẩm định nội dung nếu yêu cầu đó được nộp sau ngày đơn được chấp nhận hợp lệ.
- Văn bản nêu ý kiến của người thứ ba hoặc ý kiến phản đối được coi là một nguồn thông tin cho quá trình xử lý đơn đăng ký sáng chế mật.
- Thủ tục khiếu nại theo quy định tại Điều 119a của Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được bổ sung bởi khoản 44 của Điều 1 trong Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022) không áp dụng đối với các quyết định, thông báo về đơn đăng ký sáng chế mật và các loại đơn khác liên quan đến sáng chế mật.
- Đơn đăng ký sáng chế mật và văn bằng bảo hộ sáng chế mật sẽ không được công bố trên Công báo Sở hữu công nghiệp.
3. Xử lý đơn đăng ký sáng chế mật và văn bằng bảo hộ sáng chế mật được giải mật
Theo Điều 50 của Nghị định 65/2023/NĐ-CP, việc xử lý đơn đăng ký sáng chế mật và văn bằng bảo hộ sáng chế mật được giải mật được quy định như sau:
- Đơn đăng ký sáng chế mật và văn bằng bảo hộ sáng chế mật sẽ được giải mật theo quy định tại Điều 22 của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước năm 2018.
- Trong trường hợp có căn cứ rõ ràng cho thấy sáng chế trong đơn đăng ký sáng chế mật, sáng chế được bảo hộ theo văn bằng bảo hộ sáng chế mật không tuân thủ quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước năm 2018, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp sẽ phát đi thông báo đề nghị người nộp đơn xác định lại sáng chế có phải là bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước hay không và xác định thời hạn là 03 tháng kể từ ngày ra thông báo để người nộp đơn phản hồi.
- Đối với những trường hợp được giải mật theo quy định tại khoản 1 Điều 50 Nghị định 65/2023/NĐ-CP, cơ quan hoặc tổ chức có thẩm quyền thực hiện việc giải mật theo quy định của pháp luật bảo vệ bí mật nhà nước và thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp và người nộp đơn, chủ văn bằng bảo hộ sáng chế về việc giải mật.
- Đơn đăng ký sáng chế được giải mật theo quy định tại khoản 1 Điều 50 Nghị định 65/2023/NĐ-CP hoặc được người nộp đơn xác định không phải là bí mật nhà nước theo quy định tại khoản 2 Điều 50 Nghị định 65/2023/NĐ-CP sẽ được xử lý tiếp theo theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ đối với đơn đăng ký sáng chế.
- Văn bằng bảo hộ sáng chế được giải mật theo quy định tại khoản 1 Điều 50 Nghị định 65/2023/NĐ-CP hoặc được người nộp đơn xác định không phải là bí mật nhà nước theo quy định tại khoản 2 Điều 50 Nghị định 65/2023/NĐ-CP sẽ có ngày cấp là ngày cấp văn bằng bảo hộ sáng chế mật, và các thủ tục liên quan sẽ được thực hiện theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ đối với văn bằng bảo hộ sáng chế.
- Trường hợp được giải mật, đơn đăng ký sáng chế mật và văn bằng bảo hộ sáng chế mật đã được giải mật sẽ được công bố trên Công báo Sở hữu công nghiệp trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày được giải mật.
Việc sử dụng sáng chế mật được bảo hộ phải tuân thủ quy định của Điều 123 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, được sửa đổi bởi Khoản 46 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022, và phải phù hợp với quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
Kết luận
Quy trình đăng ký sáng chế mật được quy định cụ thể, và việc xử lý đơn đăng ký và văn bằng bảo hộ sáng chế mật được giải mật cũng tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước. Việc sử dụng sáng chế mật phải tuân thủ quy định của Luật Sở hữu trí tuệ và pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước. Để biết thêm chi tiết về các quy định và thủ tục pháp luật liên quan đến sáng chế mật, bạn có thể truy cập Thủ tục pháp luật để cập nhật thông tin và hướng dẫn chi tiết.