0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file651c3aa1d76b1-Thêm-tiêu-đề--24-.jpg

Quy định pháp luật về hoạt động Bảo hiểm tiền gửi

Bảo hiểm tiền gửi là một khía cạnh quan trọng trong hệ thống tài chính của mỗi quốc gia, đảm bảo sự an toàn và tin cậy cho tiền gửi của người dân và doanh nghiệp. Tuy nhiên, để hiểu rõ hơn về khái niệm này và quy định liên quan đến hoạt động bảo hiểm tiền gửi, chúng ta cần tìm hiểu sâu hơn về nó. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu "Bảo hiểm tiền gửi là gì?" và đi sâu vào những quy định liên quan đến hoạt động này.

1. Bảo hiểm tiền gửi là gì?

Theo Điều 4 Luật Bảo hiểm tiền gửi 2012: “Bảo hiểm tiền gửi là sự bảo đảm hoàn trả tiền gửi cho người được bảo hiểm tiền gửi trong hạn mức trả tiền bảo hiểm khi tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả tiền gửi cho người gửi tiền hoặc phá sản”.

Bảo hiểm tiền gửi là một hình thức đảm bảo tiền gửi của người dân và doanh nghiệp. Trong trường hợp tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi, chẳng hạn ngân hàng, gặp khó khăn hoặc phá sản và không còn khả năng trả lại tiền gửi cho người gửi, thì bảo hiểm tiền gửi sẽ đảm bảo trả lại một phần hoặc toàn bộ số tiền gửi cho người đó, trong giới hạn được quy định.

Để hiểu rõ hơn:

- "Người được bảo hiểm tiền gửi" là cá nhân hoặc tổ chức có số tiền gửi được bảo hiểm tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi.

- "Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi" bao gồm các tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng được nhận tiền gửi của cá nhân.

2. Một số quy định về hoạt động bảo hiểm tiền gửi

2.1. Tiền gửi được bảo hiểm

- Theo Điều 18 Luật Bảo hiểm tiền gửi 2012, tiền gửi được bảo hiểm là tiền gửi được thực hiện bằng đồng Việt Nam, do cá nhân gửi tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi, và bao gồm các hình thức sau:

  • Tiền gửi có kỳ hạn.
  • Tiền gửi không kỳ hạn
  • Tiền gửi tiết kiệm.
  • Chứng chỉ tiền gửi.
  • Kỳ phiếu.
  • Tín phiếu.
  • Và các hình thức tiền gửi khác theo quy định của Luật về các tổ chức tín dụng, ngoại trừ các loại tiền gửi được miễn bảo hiểm theo quy định tại Điều 19 của Luật Bảo hiểm tiền gửi năm 2012.

- Theo Điều 19 Luật Bảo hiểm tiền gửi 2012, tiền gửi không được bảo hiểm bao gồm:

  • Tiền gửi tại tổ chức tín dụng của cá nhân nắm giữ trên 5% vốn điều lệ của tổ chức tín dụng đó.
  • Tiền gửi tại tổ chức tín dụng của cá nhân đang là thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), hoặc Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) của tổ chức tín dụng đó.
  • Tiền gửi tại chi nhánh ngân hàng nước ngoài của cá nhân đang giữ chức vụ Tổng giám đốc (Giám đốc) hoặc Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) tại chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó.
  • Tiền mua các giấy tờ có giá trị vô danh do tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phát hành.

2.2. Phí bảo hiểm tiền gửi

Các quy định về phí bảo hiểm tiền gửi được quy định trong Điều 20 của Luật Bảo hiểm tiền gửi 2012, bao gồm các điểm sau:

– Khung phí bảo hiểm tiền gửi được quy định bởi Thủ tướng Chính phủ, dựa trên đề nghị từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

– Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sẽ xác định mức phí bảo hiểm tiền gửi cụ thể cho từng tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi, dựa trên kết quả đánh giá và phân loại của các tổ chức này, dựa trên khung phí bảo hiểm tiền gửi.

– Phí bảo hiểm tiền gửi được tính dựa trên số tiền trung bình của tiền gửi được bảo hiểm tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi.

– Phí bảo hiểm tiền gửi được tính và nộp định kỳ hàng quý trong năm tài chính. Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phải nộp phí bảo hiểm tiền gửi cho tổ chức bảo hiểm tiền gửi trước ngày 20 của quý tiếp theo.

– Phí bảo hiểm tiền gửi sẽ được ghi nhận và tích hợp vào các chi phí hoạt động của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi.

2.3. Nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm tiền gửi

Điều 22, 23, 24, 27 của Luật Bảo hiểm tiền gửi 2012 quy định về vấn đề trả tiền bảo hiểm tiền gửi như sau: 

Thời điểm phát sinh trách nhiệm trả tiền bảo hiểm tiền gửi:

Nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm bắt đầu tính từ thời điểm Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có văn bản thông báo chấm dứt kiểm soát đặc biệt, chấm dứt áp dụng biện pháp phục hồi khả năng thanh toán, hoặc không áp dụng biện pháp phục hồi khả năng thanh toán đối với tổ chức tín dụng là thành viên trong chương trình bảo hiểm tiền gửi, và tổ chức tín dụng đó vẫn trong tình trạng phá sản. Thời điểm khác là khi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ra thông báo xác định chi nhánh ngân hàng nước ngoài là tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi không thể chi trả tiền gửi cho người gửi.

Thời hạn thanh toán tiền bảo hiểm tiền gửi:

Trong vòng 60 ngày, tính từ thời điểm phát sinh nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm, tổ chức bảo hiểm tiền gửi phải thanh toán tiền bảo hiểm cho người được bảo hiểm tiền gửi.

Giới hạn thanh toán tiền bảo hiểm tiền gửi:

- Giới hạn thanh toán tiền bảo hiểm tiền gửi là số tiền tối đa mà tổ chức bảo hiểm tiền gửi trả cho mọi khoản tiền gửi của một cá nhân tại một tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi khi phát sinh nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm.

- Quy định về giới hạn thanh toán tiền bảo hiểm tiền gửi hiện nay được thể hiện trong Quyết định 32/2021/QĐ-TTg, với giới hạn tối đa là 125.000.000 đồng (một trăm hai mươi lăm triệu đồng), bao gồm cả số tiền gốc và lãi, mà tổ chức bảo hiểm tiền gửi trả cho mỗi cá nhân tại một tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi khi có nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm.

Xử lý số tiền gửi vượt giới hạn thanh toán tiền bảo hiểm tiền gửi:

Số tiền gửi của người được bảo hiểm tiền gửi, bao gồm cả số tiền gốc và lãi, nếu vượt quá giới hạn thanh toán tiền bảo hiểm tiền gửi, sẽ được xử lý trong quá trình giải quyết tài sản của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi, tuân thủ quy định của pháp luật.

Kết luận

Những quy định này đảm bảo tính minh bạch, bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền và đồng thời đảm bảo ổn định trong hệ thống tài chính của quốc gia. Để biết thêm chi tiết về các quy định và thủ tục pháp luật liên quan đến bảo hiểm tiền gửi, bạn có thể truy cập Thủ tục pháp luật để cập nhật thông tin và hướng dẫn chi tiết.

avatar
Nguyễn Phương Thảo
380 ngày trước
Quy định pháp luật về hoạt động Bảo hiểm tiền gửi
Bảo hiểm tiền gửi là một khía cạnh quan trọng trong hệ thống tài chính của mỗi quốc gia, đảm bảo sự an toàn và tin cậy cho tiền gửi của người dân và doanh nghiệp. Tuy nhiên, để hiểu rõ hơn về khái niệm này và quy định liên quan đến hoạt động bảo hiểm tiền gửi, chúng ta cần tìm hiểu sâu hơn về nó. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu "Bảo hiểm tiền gửi là gì?" và đi sâu vào những quy định liên quan đến hoạt động này.1. Bảo hiểm tiền gửi là gì?Theo Điều 4 Luật Bảo hiểm tiền gửi 2012: “Bảo hiểm tiền gửi là sự bảo đảm hoàn trả tiền gửi cho người được bảo hiểm tiền gửi trong hạn mức trả tiền bảo hiểm khi tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả tiền gửi cho người gửi tiền hoặc phá sản”.Bảo hiểm tiền gửi là một hình thức đảm bảo tiền gửi của người dân và doanh nghiệp. Trong trường hợp tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi, chẳng hạn ngân hàng, gặp khó khăn hoặc phá sản và không còn khả năng trả lại tiền gửi cho người gửi, thì bảo hiểm tiền gửi sẽ đảm bảo trả lại một phần hoặc toàn bộ số tiền gửi cho người đó, trong giới hạn được quy định.Để hiểu rõ hơn:- "Người được bảo hiểm tiền gửi" là cá nhân hoặc tổ chức có số tiền gửi được bảo hiểm tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi.- "Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi" bao gồm các tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng được nhận tiền gửi của cá nhân.2. Một số quy định về hoạt động bảo hiểm tiền gửi2.1. Tiền gửi được bảo hiểm- Theo Điều 18 Luật Bảo hiểm tiền gửi 2012, tiền gửi được bảo hiểm là tiền gửi được thực hiện bằng đồng Việt Nam, do cá nhân gửi tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi, và bao gồm các hình thức sau:Tiền gửi có kỳ hạn.Tiền gửi không kỳ hạnTiền gửi tiết kiệm.Chứng chỉ tiền gửi.Kỳ phiếu.Tín phiếu.Và các hình thức tiền gửi khác theo quy định của Luật về các tổ chức tín dụng, ngoại trừ các loại tiền gửi được miễn bảo hiểm theo quy định tại Điều 19 của Luật Bảo hiểm tiền gửi năm 2012.- Theo Điều 19 Luật Bảo hiểm tiền gửi 2012, tiền gửi không được bảo hiểm bao gồm:Tiền gửi tại tổ chức tín dụng của cá nhân nắm giữ trên 5% vốn điều lệ của tổ chức tín dụng đó.Tiền gửi tại tổ chức tín dụng của cá nhân đang là thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), hoặc Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) của tổ chức tín dụng đó.Tiền gửi tại chi nhánh ngân hàng nước ngoài của cá nhân đang giữ chức vụ Tổng giám đốc (Giám đốc) hoặc Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) tại chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó.Tiền mua các giấy tờ có giá trị vô danh do tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phát hành.2.2. Phí bảo hiểm tiền gửiCác quy định về phí bảo hiểm tiền gửi được quy định trong Điều 20 của Luật Bảo hiểm tiền gửi 2012, bao gồm các điểm sau:– Khung phí bảo hiểm tiền gửi được quy định bởi Thủ tướng Chính phủ, dựa trên đề nghị từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.– Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sẽ xác định mức phí bảo hiểm tiền gửi cụ thể cho từng tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi, dựa trên kết quả đánh giá và phân loại của các tổ chức này, dựa trên khung phí bảo hiểm tiền gửi.– Phí bảo hiểm tiền gửi được tính dựa trên số tiền trung bình của tiền gửi được bảo hiểm tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi.– Phí bảo hiểm tiền gửi được tính và nộp định kỳ hàng quý trong năm tài chính. Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phải nộp phí bảo hiểm tiền gửi cho tổ chức bảo hiểm tiền gửi trước ngày 20 của quý tiếp theo.– Phí bảo hiểm tiền gửi sẽ được ghi nhận và tích hợp vào các chi phí hoạt động của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi.2.3. Nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm tiền gửiĐiều 22, 23, 24, 27 của Luật Bảo hiểm tiền gửi 2012 quy định về vấn đề trả tiền bảo hiểm tiền gửi như sau: Thời điểm phát sinh trách nhiệm trả tiền bảo hiểm tiền gửi:Nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm bắt đầu tính từ thời điểm Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có văn bản thông báo chấm dứt kiểm soát đặc biệt, chấm dứt áp dụng biện pháp phục hồi khả năng thanh toán, hoặc không áp dụng biện pháp phục hồi khả năng thanh toán đối với tổ chức tín dụng là thành viên trong chương trình bảo hiểm tiền gửi, và tổ chức tín dụng đó vẫn trong tình trạng phá sản. Thời điểm khác là khi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ra thông báo xác định chi nhánh ngân hàng nước ngoài là tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi không thể chi trả tiền gửi cho người gửi.Thời hạn thanh toán tiền bảo hiểm tiền gửi:Trong vòng 60 ngày, tính từ thời điểm phát sinh nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm, tổ chức bảo hiểm tiền gửi phải thanh toán tiền bảo hiểm cho người được bảo hiểm tiền gửi.Giới hạn thanh toán tiền bảo hiểm tiền gửi:- Giới hạn thanh toán tiền bảo hiểm tiền gửi là số tiền tối đa mà tổ chức bảo hiểm tiền gửi trả cho mọi khoản tiền gửi của một cá nhân tại một tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi khi phát sinh nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm.- Quy định về giới hạn thanh toán tiền bảo hiểm tiền gửi hiện nay được thể hiện trong Quyết định 32/2021/QĐ-TTg, với giới hạn tối đa là 125.000.000 đồng (một trăm hai mươi lăm triệu đồng), bao gồm cả số tiền gốc và lãi, mà tổ chức bảo hiểm tiền gửi trả cho mỗi cá nhân tại một tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi khi có nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm.Xử lý số tiền gửi vượt giới hạn thanh toán tiền bảo hiểm tiền gửi:Số tiền gửi của người được bảo hiểm tiền gửi, bao gồm cả số tiền gốc và lãi, nếu vượt quá giới hạn thanh toán tiền bảo hiểm tiền gửi, sẽ được xử lý trong quá trình giải quyết tài sản của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi, tuân thủ quy định của pháp luật.Kết luậnNhững quy định này đảm bảo tính minh bạch, bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền và đồng thời đảm bảo ổn định trong hệ thống tài chính của quốc gia. Để biết thêm chi tiết về các quy định và thủ tục pháp luật liên quan đến bảo hiểm tiền gửi, bạn có thể truy cập Thủ tục pháp luật để cập nhật thông tin và hướng dẫn chi tiết.