0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file651d7c17ad1aa-Thêm-tiêu-đề--33-.jpg

05 trường hợp công nhân xây dựng không được hoàn tiền bảo hiểm

Trong lĩnh vực xây dựng, việc đảm bảo quyền lợi và an toàn cho công nhân là một vấn đề cực kỳ quan trọng. Một phần quan trọng của việc này chính là việc đóng bảo hiểm cho công nhân. Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế là những khoản tiền mà công nhân đóng hàng tháng để đảm bảo họ có sự bảo vệ tài chính và y tế cần thiết. Tuy nhiên, cũng có những trường hợp, do các quy định và điều kiện đặc biệt, mà công nhân xây dựng có thể không được hoàn tiền bảo hiểm. Trong bài viết này, chúng ta sẽ điểm qua 05 trường hợp mà công nhân xây dựng có thể không được hoàn tiền bảo hiểm.

1. Đối tượng tham gia bảo hiểm bắt buộc thi công trên công trường

Theo quy định của Điều 48 Nghị định số 67/2023/NĐ-CP, việc xác định đối tượng tham gia bảo hiểm bắt buộc trong lĩnh vực đầu tư xây dựng được định rõ như sau:

– Đối tượng tham gia bảo hiểm bắt buộc trong trường hợp người lao động thi công trên công trường là một trách nhiệm dân sự của nhà thầu thi công xây dựng. Nhà thầu này phải chịu trách nhiệm về việc mua bảo hiểm cho người lao động tham gia thi công trên công trường, tuân theo mọi quy định và điều khoản quy định trong pháp luật.

– Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm trong trường hợp xảy ra sự cố là 100 triệu đồng cho một người trong một vụ việc. Điều này có nghĩa rằng, trong trường hợp một công nhân gặp sự cố liên quan đến bảo hiểm, sẽ được hưởng mức bồi thường tối đa là 100 triệu đồng

1. Các trường hợp bảo hiểm và loại trừ trách nhiệm bảo hiểm

Phạm vi bảo hiểm: Được quy định trong Điều 48 của Nghị định số 67/2023/NĐ-CP, phạm vi bảo hiểm trong lĩnh vực thi công xây dựng bao gồm:

Người lao động bị thương tật: Trong trường hợp công nhân gặp tai nạn làm cho sức khỏe bị tổn thương hoặc tàn tật.

Người lao động tử vong do tai nạn lao động: Trường hợp công nhân thiệt mạng trong quá trình làm việc trên công trường.

– Bệnh nghề nghiệp: Các bệnh phát sinh từ công việc thi công trên công trường xây dựng.

Loại trừ trách nhiệm bảo hiểm: Trong quy định của Điều 48 Nghị định 67/2023/NĐ-CP, có một số trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm, tức là doanh nghiệp bảo hiểm sẽ không chịu trách nhiệm bồi thường bảo hiểm trong các trường hợp sau:

Loại trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 48 Nghị định 67/2023/NĐ-CP: Cụ thể, những tình huống được quy định rõ ràng trong nghị định sẽ không được bảo hiểm.

– Tai nạn liên quan đến chất amiăng hoặc chất có chứa chất amiăng: Các tai nạn hoặc tổn thất phát sinh từ việc tiếp xúc với chất amiăng sẽ không được bảo hiểm.

– Tổn thất phát sinh do mâu thuẫn: Các sự cố hoặc tổn thất phát sinh từ mâu thuẫn giữa người lao động và người gây ra tai nạn mà không có liên quan đến công việc thi công trên công trường.

– Tổn thất do tự hủy hoại sức khỏe cá nhân: Nếu công nhân có hành vi tự gây thương tật hoặc tự hại bản thân, thì các tổn thất này sẽ không được bảo hiểm.

– Tổn thất do sử dụng chất gây nghiện hoặc ma túy trái với quy định pháp luật: Các tổn thất phát sinh từ việc sử dụng chất gây nghiện hoặc ma túy trái với quy định của pháp luật sẽ không được bảo hiểm, trừ trường hợp thuốc được kê để điều trị theo chỉ định của bác sĩ và được cấp phép.

– Tổn thất do hành vi vi phạm pháp luật của bên mua bảo hiểm hoặc người được bảo hiểm: Nếu tổn thất phát sinh do việc vi phạm pháp luật từ bên mua bảo hiểm hoặc người được bảo hiểm, thì bảo hiểm không áp dụng, trừ trường hợp người lao động tự vệ, cứu người, cứu tài sản hoặc sử dụng các chất kích thích để điều trị theo chỉ định của bác sĩ.

Các trường hợp được loại trừ trách nhiệm bảo hiểm này nhằm đảm bảo tính công bằng và tránh việc lạm dụng quyền bảo hiểm trong các tình huống không liên quan đến công việc thi công xây dựng trên công trường.

3. Thời hạn bảo hiểm bắt buộc của công nhân xây dựng

Theo quy định tại Điều 50 của Nghị định số 67/2023/NĐ-CP, thời hạn bảo hiểm bắt buộc cho công nhân xây dựng được xác định như sau:

- Thời hạn bảo hiểm bắt buộc áp dụng cho công nhân thi công trên công trường sẽ bắt đầu tính từ ngày mà công nhân thực hiện công việc thi công trên công trường và kéo dài đến hết thời gian bảo hành công trình theo quy định của pháp luật.

- Thời hạn bảo hiểm cụ thể đối với từng công nhân thi công trên công trường sẽ được xác định dựa trên hợp đồng lao động và các văn bản xác nhận từ nhà thầu thi công xây dựng về thời gian thực tế mà công nhân đó đã làm việc trên công trường.

4. Mức phí bảo hiểm của bảo hiểm bắt buộc lĩnh vực xây dựng

Theo quy định tại Điều 51 Nghị định số 67/2023/NĐ-CP, mức phí đóng bảo hiểm bắt buộc trong lĩnh vực xây dựng đối với công nhân xây dựng được quy định như sau:

- Mức phí bảo hiểm bắt buộc đối với người lao động thi công trên công trường sẽ được xác định theo hướng dẫn tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định 67/2023/NĐ-CP.

- Doanh nghiệp bảo hiểm có quyền điều chỉnh mức phí bảo hiểm tăng hoặc giảm tối đa 25% dựa trên mức độ rủi ro của đối tượng bảo hiểm. Điều này có thể áp dụng khi đối tượng bảo hiểm gây ra tổn thất lớn hơn số tiền phí bảo hiểm thu được trong năm tài chính liền kề do sự kiện mà doanh nghiệp bảo hiểm đảm bảo.

- Để thực hiện việc điều chỉnh phí bảo hiểm, cần có xác nhận từ chuyên gia tính toán của doanh nghiệp bảo hiểm và xác nhận từ tổ chức kiểm toán độc lập. Quyết định tái tục hợp đồng bảo hiểm cũng phải tuân theo quy định này.

- Doanh nghiệp bảo hiểm và người mua bảo hiểm có thể thỏa thuận về mức phí bảo hiểm và mức khấu trừ bảo hiểm dựa trên khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm.

- Trong trường hợp có sự thay đổi về số lượng lao động hoặc công việc của người lao động, quy định sau đây áp dụng:

  • Nhà thầu thi công xây dựng phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm về sự thay đổi trước ngày 15 của tháng tiếp theo sau sự thay đổi. Thông báo này phải kèm theo danh sách người lao động phát sinh tăng hoặc giảm (đối với trường hợp thay đổi số lượng lao động) và danh sách công việc của người lao động thay đổi (đối với trường hợp thay đổi công việc của người lao động).
  • Trường hợp sự thay đổi làm tăng rủi ro và yêu cầu tăng phí bảo hiểm, nhà thầu thi công xây dựng phải thanh toán phí bảo hiểm tăng thêm trước ngày 15 của tháng tiếp theo sau sự thay đổi.
  • Trong trường hợp sự thay đổi làm giảm rủi ro và yêu cầu giảm phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải hoàn trả phần phí bảo hiểm giảm tương ứng với thời gian còn lại trong hợp đồng bảo hiểm. Quy định này chỉ áp dụng khi đến thời điểm đó, hợp đồng bảo hiểm chưa phát sinh khiếu nại hoặc đã phát sinh khiếu nại nhưng không được doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền bảo hiểm.

Hợp đồng bảo hiểm tự động có hiệu lực đối với danh sách người lao động phát sinh tăng hoặc chấm dứt hiệu lực đối với danh sách người lao động phát sinh giảm nếu nhà thầu thi công xây dựng thực hiện đúng nghĩa vụ thông báo và thanh toán phí bảo hiểm đầy đủ. Hợp đồng bảo hiểm tự động có hiệu lực đối với công việc mới của người lao động kể từ ngày phát sinh sự thay đổi theo đề nghị của người được bảo hiểm.

Kết luận

Việc loại trừ trách nhiệm bảo hiểm trong một số tình huống như tai nạn liên quan đến chất amiăng hoặc chất có chứa chất amiăng, tổn thất do mâu thuẫn, tự hủy hoại sức khỏe, sử dụng chất gây nghiện hoặc ma túy trái với quy định pháp luật, và hành vi vi phạm pháp luật của bên mua bảo hiểm hoặc người được bảo hiểm là những biện pháp để ngăn chặn việc lạm dụng quyền bảo hiểm. Để biết thêm chi tiết về các quy định và thủ tục pháp luật liên quan đến hoàn tiền bảo hiểm cho công nhân xây dựng, bạn có thể truy cập Thủ tục pháp luật để cập nhật thông tin và hướng dẫn chi tiết.

 

avatar
Nguyễn Phương Thảo
339 ngày trước
05 trường hợp công nhân xây dựng không được hoàn tiền bảo hiểm
Trong lĩnh vực xây dựng, việc đảm bảo quyền lợi và an toàn cho công nhân là một vấn đề cực kỳ quan trọng. Một phần quan trọng của việc này chính là việc đóng bảo hiểm cho công nhân. Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế là những khoản tiền mà công nhân đóng hàng tháng để đảm bảo họ có sự bảo vệ tài chính và y tế cần thiết. Tuy nhiên, cũng có những trường hợp, do các quy định và điều kiện đặc biệt, mà công nhân xây dựng có thể không được hoàn tiền bảo hiểm. Trong bài viết này, chúng ta sẽ điểm qua 05 trường hợp mà công nhân xây dựng có thể không được hoàn tiền bảo hiểm.1. Đối tượng tham gia bảo hiểm bắt buộc thi công trên công trườngTheo quy định của Điều 48 Nghị định số 67/2023/NĐ-CP, việc xác định đối tượng tham gia bảo hiểm bắt buộc trong lĩnh vực đầu tư xây dựng được định rõ như sau:– Đối tượng tham gia bảo hiểm bắt buộc trong trường hợp người lao động thi công trên công trường là một trách nhiệm dân sự của nhà thầu thi công xây dựng. Nhà thầu này phải chịu trách nhiệm về việc mua bảo hiểm cho người lao động tham gia thi công trên công trường, tuân theo mọi quy định và điều khoản quy định trong pháp luật.– Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm trong trường hợp xảy ra sự cố là 100 triệu đồng cho một người trong một vụ việc. Điều này có nghĩa rằng, trong trường hợp một công nhân gặp sự cố liên quan đến bảo hiểm, sẽ được hưởng mức bồi thường tối đa là 100 triệu đồng1. Các trường hợp bảo hiểm và loại trừ trách nhiệm bảo hiểmPhạm vi bảo hiểm: Được quy định trong Điều 48 của Nghị định số 67/2023/NĐ-CP, phạm vi bảo hiểm trong lĩnh vực thi công xây dựng bao gồm:– Người lao động bị thương tật: Trong trường hợp công nhân gặp tai nạn làm cho sức khỏe bị tổn thương hoặc tàn tật.– Người lao động tử vong do tai nạn lao động: Trường hợp công nhân thiệt mạng trong quá trình làm việc trên công trường.– Bệnh nghề nghiệp: Các bệnh phát sinh từ công việc thi công trên công trường xây dựng.Loại trừ trách nhiệm bảo hiểm: Trong quy định của Điều 48 Nghị định 67/2023/NĐ-CP, có một số trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm, tức là doanh nghiệp bảo hiểm sẽ không chịu trách nhiệm bồi thường bảo hiểm trong các trường hợp sau:Loại trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 48 Nghị định 67/2023/NĐ-CP: Cụ thể, những tình huống được quy định rõ ràng trong nghị định sẽ không được bảo hiểm.– Tai nạn liên quan đến chất amiăng hoặc chất có chứa chất amiăng: Các tai nạn hoặc tổn thất phát sinh từ việc tiếp xúc với chất amiăng sẽ không được bảo hiểm.– Tổn thất phát sinh do mâu thuẫn: Các sự cố hoặc tổn thất phát sinh từ mâu thuẫn giữa người lao động và người gây ra tai nạn mà không có liên quan đến công việc thi công trên công trường.– Tổn thất do tự hủy hoại sức khỏe cá nhân: Nếu công nhân có hành vi tự gây thương tật hoặc tự hại bản thân, thì các tổn thất này sẽ không được bảo hiểm.– Tổn thất do sử dụng chất gây nghiện hoặc ma túy trái với quy định pháp luật: Các tổn thất phát sinh từ việc sử dụng chất gây nghiện hoặc ma túy trái với quy định của pháp luật sẽ không được bảo hiểm, trừ trường hợp thuốc được kê để điều trị theo chỉ định của bác sĩ và được cấp phép.– Tổn thất do hành vi vi phạm pháp luật của bên mua bảo hiểm hoặc người được bảo hiểm: Nếu tổn thất phát sinh do việc vi phạm pháp luật từ bên mua bảo hiểm hoặc người được bảo hiểm, thì bảo hiểm không áp dụng, trừ trường hợp người lao động tự vệ, cứu người, cứu tài sản hoặc sử dụng các chất kích thích để điều trị theo chỉ định của bác sĩ.Các trường hợp được loại trừ trách nhiệm bảo hiểm này nhằm đảm bảo tính công bằng và tránh việc lạm dụng quyền bảo hiểm trong các tình huống không liên quan đến công việc thi công xây dựng trên công trường.3. Thời hạn bảo hiểm bắt buộc của công nhân xây dựngTheo quy định tại Điều 50 của Nghị định số 67/2023/NĐ-CP, thời hạn bảo hiểm bắt buộc cho công nhân xây dựng được xác định như sau:- Thời hạn bảo hiểm bắt buộc áp dụng cho công nhân thi công trên công trường sẽ bắt đầu tính từ ngày mà công nhân thực hiện công việc thi công trên công trường và kéo dài đến hết thời gian bảo hành công trình theo quy định của pháp luật.- Thời hạn bảo hiểm cụ thể đối với từng công nhân thi công trên công trường sẽ được xác định dựa trên hợp đồng lao động và các văn bản xác nhận từ nhà thầu thi công xây dựng về thời gian thực tế mà công nhân đó đã làm việc trên công trường.4. Mức phí bảo hiểm của bảo hiểm bắt buộc lĩnh vực xây dựngTheo quy định tại Điều 51 Nghị định số 67/2023/NĐ-CP, mức phí đóng bảo hiểm bắt buộc trong lĩnh vực xây dựng đối với công nhân xây dựng được quy định như sau:- Mức phí bảo hiểm bắt buộc đối với người lao động thi công trên công trường sẽ được xác định theo hướng dẫn tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định 67/2023/NĐ-CP.- Doanh nghiệp bảo hiểm có quyền điều chỉnh mức phí bảo hiểm tăng hoặc giảm tối đa 25% dựa trên mức độ rủi ro của đối tượng bảo hiểm. Điều này có thể áp dụng khi đối tượng bảo hiểm gây ra tổn thất lớn hơn số tiền phí bảo hiểm thu được trong năm tài chính liền kề do sự kiện mà doanh nghiệp bảo hiểm đảm bảo.- Để thực hiện việc điều chỉnh phí bảo hiểm, cần có xác nhận từ chuyên gia tính toán của doanh nghiệp bảo hiểm và xác nhận từ tổ chức kiểm toán độc lập. Quyết định tái tục hợp đồng bảo hiểm cũng phải tuân theo quy định này.- Doanh nghiệp bảo hiểm và người mua bảo hiểm có thể thỏa thuận về mức phí bảo hiểm và mức khấu trừ bảo hiểm dựa trên khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm.- Trong trường hợp có sự thay đổi về số lượng lao động hoặc công việc của người lao động, quy định sau đây áp dụng:Nhà thầu thi công xây dựng phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm về sự thay đổi trước ngày 15 của tháng tiếp theo sau sự thay đổi. Thông báo này phải kèm theo danh sách người lao động phát sinh tăng hoặc giảm (đối với trường hợp thay đổi số lượng lao động) và danh sách công việc của người lao động thay đổi (đối với trường hợp thay đổi công việc của người lao động).Trường hợp sự thay đổi làm tăng rủi ro và yêu cầu tăng phí bảo hiểm, nhà thầu thi công xây dựng phải thanh toán phí bảo hiểm tăng thêm trước ngày 15 của tháng tiếp theo sau sự thay đổi.Trong trường hợp sự thay đổi làm giảm rủi ro và yêu cầu giảm phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải hoàn trả phần phí bảo hiểm giảm tương ứng với thời gian còn lại trong hợp đồng bảo hiểm. Quy định này chỉ áp dụng khi đến thời điểm đó, hợp đồng bảo hiểm chưa phát sinh khiếu nại hoặc đã phát sinh khiếu nại nhưng không được doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền bảo hiểm.Hợp đồng bảo hiểm tự động có hiệu lực đối với danh sách người lao động phát sinh tăng hoặc chấm dứt hiệu lực đối với danh sách người lao động phát sinh giảm nếu nhà thầu thi công xây dựng thực hiện đúng nghĩa vụ thông báo và thanh toán phí bảo hiểm đầy đủ. Hợp đồng bảo hiểm tự động có hiệu lực đối với công việc mới của người lao động kể từ ngày phát sinh sự thay đổi theo đề nghị của người được bảo hiểm.Kết luậnViệc loại trừ trách nhiệm bảo hiểm trong một số tình huống như tai nạn liên quan đến chất amiăng hoặc chất có chứa chất amiăng, tổn thất do mâu thuẫn, tự hủy hoại sức khỏe, sử dụng chất gây nghiện hoặc ma túy trái với quy định pháp luật, và hành vi vi phạm pháp luật của bên mua bảo hiểm hoặc người được bảo hiểm là những biện pháp để ngăn chặn việc lạm dụng quyền bảo hiểm. Để biết thêm chi tiết về các quy định và thủ tục pháp luật liên quan đến hoàn tiền bảo hiểm cho công nhân xây dựng, bạn có thể truy cập Thủ tục pháp luật để cập nhật thông tin và hướng dẫn chi tiết.