0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file651fb3f1bd0a4-Điều-kiện-để-xóa-án-tích--24-.png

Biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam

Biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự là một phần quan trọng trong hệ thống pháp luật Việt Nam để đảm bảo tính công bằng và công lý trong việc thi hành án. Các biện pháp này được quy định rõ ràng trong Luật Thi hành án dân sự 2008, đối với những trường hợp mà việc tự nguyện thi hành án không được thực hiện. Dưới đây, chúng ta hãy cùng Thủ tục pháp luật tìm hiểu về các biện pháp cưỡng chế và nguyên tắc áp dụng chúng theo pháp luật Việt Nam.

Các biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự

Các biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự, theo Điều 71 của Luật Thi hành án dân sự 2008, bao gồm:

  1. Khấu trừ tiền trong tài khoản và thu hồi, xử lý tiền và giấy tờ có giá trị của người phải thi hành án.
  2. Trừ vào thu nhập của người phải thi hành án.
  3. Kê biên và xử lý tài sản của người phải thi hành án, bao gồm cả tài sản đang được người thứ ba giữ.
  4. Khai thác tài sản của người phải thi hành án.
  5. Buộc chuyển giao vật phẩm, chuyển giao quyền tài sản và giấy tờ.
  6. Buộc người phải thi hành án thực hiện hoặc không được thực hiện một công việc nhất định.

Khi nào áp dụng cưỡng chế thi hành án dân sự

Theo Điều 9 Luật Thi hành án dân sự 2008 quy định rằng ưu tiên hàng đầu là khuyến khích đương sự tự nguyện thi hành án. Tuy nhiên, trong trường hợp người cần thi hành án có điều kiện để thi hành án mà không tự nguyện thực hiện, thì Luật Thi hành án dân sự 2008 cho phép áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án theo quy định của nó.

Thời hạn tự nguyện thi hành án dân sự là bao lâu? 

Theo quy định tại Điều 45 Luật Thi hành án dân sự 2008 (được sửa đổi bởi khoản 19 Điều 1 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi 2014), thời hạn tự nguyện thi hành án được quy định như sau:

"Điều 45. Thời hạn tự nguyện thi hành án

  1. Thời hạn tự nguyện thi hành án là 10 ngày, tính từ ngày người phải thi hành án nhận được quyết định thi hành án hoặc được thông báo hợp lệ về quyết định thi hành án.
  2. Trong trường hợp cần ngăn chặn người phải thi hành án có hành vi tẩu tán, phá hủy tài sản hoặc hành vi khác nhằm trốn tránh việc thi hành án, Chấp hành viên có thể áp dụng ngay biện pháp quy định tại Chương IV của Luật này."

Vì vậy, theo quy định này, thời hạn tự nguyện thi hành án là 10 ngày, được tính từ ngày người phải thi hành án nhận được quyết định thi hành án hoặc được thông báo hợp lệ về quyết định thi hành án.

Nguyên tắc áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự

Cưỡng chế thi hành án dân sự là một biện pháp nghiêm khắc nhất, vì vậy, việc tổ chức thi hành án phải tuân thủ các nguyên tắc nhất định. Các nguyên tắc này bao gồm:

  1. Chỉ áp dụng các biện pháp cưỡng chế được pháp luật quy định
  2. Chỉ được áp dụng biện pháp cưỡng chế sau khi đã hết thời hạn tự nguyện thi hành án, trừ trường hợp cần ngăn chặn người phải thi hành án có hành vi tẩu tán, phá hủy tài sản hoặc trốn tránh nghĩa vụ thi hành án. Cơ quan thi hành án dân sự cũng không được tổ chức cưỡng chế thi hành án có huy động lực lượng trong thời gian 15 ngày trước và sau tết Nguyên đán hoặc các ngày truyền thống đối với các đối tượng chính sách, nếu họ là người phải thi hành án.
  3. Việc tổ chức cưỡng chế phải tương ứng với nghĩa vụ của người phải thi hành án và các chi phí cần thiết khác. Chấp hành viên phải ước tính giá trị tài sản để làm cơ sở cho việc áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án. Trong trường hợp người phải thi hành án chỉ có một tài sản duy nhất lớn hơn nhiều so với nghĩa vụ phải thi hành án mà tài sản đó không thể phân chia được hoặc việc phân chia sẽ làm giảm đáng kể giá trị của tài sản, thì Chấp hành viên vẫn có quyền áp dụng biện pháp bảo đảm, cưỡng chế thi hành án (điểm 2, khoản 1, Điều 8 Nghị định 58/2009/NĐ-CP ngày 13/7/2009 của Chính phủ).
  4. Việc áp dụng biện pháp cưỡng chế phải căn cứ vào bản án, quyết định và từng điều kiện, hoàn cảnh cụ thể. Nguyên tắc này đòi hỏi sự chuyên nghiệp và đạo đức của Chấp hành viên, vì việc tổ chức cưỡng chế thi hành án có thể ảnh hưởng đến nhiều khía cạnh, bao gồm an toàn, trật tự an toàn xã hội và tình hình chính trị tại địa bản. Việc áp dụng biện pháp cưỡng chế phải được thực hiện thận trọng và chính xác để đảm bảo tính công bằng và công lý.

Kế hoạch cưỡng chế thi hành án

Theo quy định tại Điều 72 Luật Thi hành án dân sự 2008 (được sửa đổi năm 2014), kế hoạch cưỡng chế thi hành án được xây dựng như sau:

- Trong trường hợp cần huy động lực lượng, Chấp hành viên sẽ lập kế hoạch cưỡng chế thi hành án.

- Kế hoạch cưỡng chế thi hành án bao gồm các thông tin chính sau:

  • Tên người bị áp dụng biện pháp cưỡng chế.
  • Biện pháp cưỡng chế cần áp dụng.
  • Thời gian và địa điểm cưỡng chế.
  • Phương án tiến hành cưỡng chế.
  • Yêu cầu về lực lượng tham gia bảo vệ cưỡng chế.
  • Dự trù chi phí cưỡng chế.

- Kế hoạch cưỡng chế thi hành án phải được gửi ngay cho Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan Công an cùng cấp, và Ủy ban nhân dân cấp xã tại nơi sẽ tổ chức cưỡng chế, cũng như cho các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến việc cưỡng chế thi hành án. Các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan có trách nhiệm thực hiện theo kế hoạch và yêu cầu của Chấp hành viên.

- Trong khoảng thời gian 03 ngày làm việc, tính từ ngày nhận được kế hoạch cưỡng chế từ cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp, cơ quan Công an sẽ xây dựng kế hoạch và lập phương án bảo vệ cưỡng chế.

Cơ quan Công an có trách nhiệm sắp xếp lực lượng và phương tiện cần thiết để duy trì trật tự, bảo vệ hiện trường, ngăn chặn kịp thời các hành vi tẩu tán tài sản, cản trở, hoặc chống đối việc thi hành án. Nếu có dấu hiệu phạm tội, cơ quan Công an cũng có thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự và tạm giữ người có hành vi chống đối việc thi hành án

Kết luận

Các biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự là một phần quan trọng trong quá trình thi hành án, đảm bảo rằng người phải thi hành án thực hiện đúng nghĩa vụ của mình. Tuy nhiên, việc áp dụng chúng phải tuân theo các nguyên tắc và quy định của pháp luật Việt Nam. Điều này đảm bảo sự công bằng, công lý và an toàn trong quá trình cưỡng chế thi hành án.

 

avatar
Phạm Diễm Thư
337 ngày trước
Biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam
Biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự là một phần quan trọng trong hệ thống pháp luật Việt Nam để đảm bảo tính công bằng và công lý trong việc thi hành án. Các biện pháp này được quy định rõ ràng trong Luật Thi hành án dân sự 2008, đối với những trường hợp mà việc tự nguyện thi hành án không được thực hiện. Dưới đây, chúng ta hãy cùng Thủ tục pháp luật tìm hiểu về các biện pháp cưỡng chế và nguyên tắc áp dụng chúng theo pháp luật Việt Nam.Các biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sựCác biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự, theo Điều 71 của Luật Thi hành án dân sự 2008, bao gồm:Khấu trừ tiền trong tài khoản và thu hồi, xử lý tiền và giấy tờ có giá trị của người phải thi hành án.Trừ vào thu nhập của người phải thi hành án.Kê biên và xử lý tài sản của người phải thi hành án, bao gồm cả tài sản đang được người thứ ba giữ.Khai thác tài sản của người phải thi hành án.Buộc chuyển giao vật phẩm, chuyển giao quyền tài sản và giấy tờ.Buộc người phải thi hành án thực hiện hoặc không được thực hiện một công việc nhất định.Khi nào áp dụng cưỡng chế thi hành án dân sựTheo Điều 9 Luật Thi hành án dân sự 2008 quy định rằng ưu tiên hàng đầu là khuyến khích đương sự tự nguyện thi hành án. Tuy nhiên, trong trường hợp người cần thi hành án có điều kiện để thi hành án mà không tự nguyện thực hiện, thì Luật Thi hành án dân sự 2008 cho phép áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án theo quy định của nó.Thời hạn tự nguyện thi hành án dân sự là bao lâu? Theo quy định tại Điều 45 Luật Thi hành án dân sự 2008 (được sửa đổi bởi khoản 19 Điều 1 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi 2014), thời hạn tự nguyện thi hành án được quy định như sau:"Điều 45. Thời hạn tự nguyện thi hành ánThời hạn tự nguyện thi hành án là 10 ngày, tính từ ngày người phải thi hành án nhận được quyết định thi hành án hoặc được thông báo hợp lệ về quyết định thi hành án.Trong trường hợp cần ngăn chặn người phải thi hành án có hành vi tẩu tán, phá hủy tài sản hoặc hành vi khác nhằm trốn tránh việc thi hành án, Chấp hành viên có thể áp dụng ngay biện pháp quy định tại Chương IV của Luật này."Vì vậy, theo quy định này, thời hạn tự nguyện thi hành án là 10 ngày, được tính từ ngày người phải thi hành án nhận được quyết định thi hành án hoặc được thông báo hợp lệ về quyết định thi hành án.Nguyên tắc áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sựCưỡng chế thi hành án dân sự là một biện pháp nghiêm khắc nhất, vì vậy, việc tổ chức thi hành án phải tuân thủ các nguyên tắc nhất định. Các nguyên tắc này bao gồm:Chỉ áp dụng các biện pháp cưỡng chế được pháp luật quy địnhChỉ được áp dụng biện pháp cưỡng chế sau khi đã hết thời hạn tự nguyện thi hành án, trừ trường hợp cần ngăn chặn người phải thi hành án có hành vi tẩu tán, phá hủy tài sản hoặc trốn tránh nghĩa vụ thi hành án. Cơ quan thi hành án dân sự cũng không được tổ chức cưỡng chế thi hành án có huy động lực lượng trong thời gian 15 ngày trước và sau tết Nguyên đán hoặc các ngày truyền thống đối với các đối tượng chính sách, nếu họ là người phải thi hành án.Việc tổ chức cưỡng chế phải tương ứng với nghĩa vụ của người phải thi hành án và các chi phí cần thiết khác. Chấp hành viên phải ước tính giá trị tài sản để làm cơ sở cho việc áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án. Trong trường hợp người phải thi hành án chỉ có một tài sản duy nhất lớn hơn nhiều so với nghĩa vụ phải thi hành án mà tài sản đó không thể phân chia được hoặc việc phân chia sẽ làm giảm đáng kể giá trị của tài sản, thì Chấp hành viên vẫn có quyền áp dụng biện pháp bảo đảm, cưỡng chế thi hành án (điểm 2, khoản 1, Điều 8 Nghị định 58/2009/NĐ-CP ngày 13/7/2009 của Chính phủ).Việc áp dụng biện pháp cưỡng chế phải căn cứ vào bản án, quyết định và từng điều kiện, hoàn cảnh cụ thể. Nguyên tắc này đòi hỏi sự chuyên nghiệp và đạo đức của Chấp hành viên, vì việc tổ chức cưỡng chế thi hành án có thể ảnh hưởng đến nhiều khía cạnh, bao gồm an toàn, trật tự an toàn xã hội và tình hình chính trị tại địa bản. Việc áp dụng biện pháp cưỡng chế phải được thực hiện thận trọng và chính xác để đảm bảo tính công bằng và công lý.Kế hoạch cưỡng chế thi hành ánTheo quy định tại Điều 72 Luật Thi hành án dân sự 2008 (được sửa đổi năm 2014), kế hoạch cưỡng chế thi hành án được xây dựng như sau:- Trong trường hợp cần huy động lực lượng, Chấp hành viên sẽ lập kế hoạch cưỡng chế thi hành án.- Kế hoạch cưỡng chế thi hành án bao gồm các thông tin chính sau:Tên người bị áp dụng biện pháp cưỡng chế.Biện pháp cưỡng chế cần áp dụng.Thời gian và địa điểm cưỡng chế.Phương án tiến hành cưỡng chế.Yêu cầu về lực lượng tham gia bảo vệ cưỡng chế.Dự trù chi phí cưỡng chế.- Kế hoạch cưỡng chế thi hành án phải được gửi ngay cho Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan Công an cùng cấp, và Ủy ban nhân dân cấp xã tại nơi sẽ tổ chức cưỡng chế, cũng như cho các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến việc cưỡng chế thi hành án. Các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan có trách nhiệm thực hiện theo kế hoạch và yêu cầu của Chấp hành viên.- Trong khoảng thời gian 03 ngày làm việc, tính từ ngày nhận được kế hoạch cưỡng chế từ cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp, cơ quan Công an sẽ xây dựng kế hoạch và lập phương án bảo vệ cưỡng chế.Cơ quan Công an có trách nhiệm sắp xếp lực lượng và phương tiện cần thiết để duy trì trật tự, bảo vệ hiện trường, ngăn chặn kịp thời các hành vi tẩu tán tài sản, cản trở, hoặc chống đối việc thi hành án. Nếu có dấu hiệu phạm tội, cơ quan Công an cũng có thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự và tạm giữ người có hành vi chống đối việc thi hành ánKết luậnCác biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự là một phần quan trọng trong quá trình thi hành án, đảm bảo rằng người phải thi hành án thực hiện đúng nghĩa vụ của mình. Tuy nhiên, việc áp dụng chúng phải tuân theo các nguyên tắc và quy định của pháp luật Việt Nam. Điều này đảm bảo sự công bằng, công lý và an toàn trong quá trình cưỡng chế thi hành án.