Chứng từ thanh toán trong hoạt động thanh toán trong nước qua Ngân hàng Phát triển Việt Nam có thể được lập dưới hình thức nào?
Trong hoạt động thanh toán trong nước, Ngân hàng Phát triển Việt Nam đóng một vai trò quan trọng trong việc cung cấp các phương tiện thanh toán đa dạng cho người dùng. Điều này được quy định rõ ràng trong Điều 7 của Quy chế hoạt động thanh toán trong nước qua Ngân hàng Phát triển Việt Nam. Bài viết này sẽ trình bày chi tiết về các phương tiện thanh toán và vai trò của Ngân hàng Phát triển Việt Nam trong cung ứng phương tiện thanh toán.
I. Có những phương tiện thanh toán nào trong hoạt động thanh toán trong nước qua Ngân hàng Phát triển Việt Nam?
Căn cứ Điều 7 Quy chế hoạt động thanh toán trong nước qua Ngân hàng Phát triển Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 40/QĐ-HĐQL năm 2006 quy định về phương tiện thanh toán như sau:
“Phương tiện thanh toán.
Các phương tiện thanh toán bao gồm:
1- Tiền mặt: là tiền giấy và tiền kim loại do Ngân hàng Nhà nước phát hành, dùng làm phương tiện thanh toán trên lãnh thổ Việt Nam.
2- Séc: là lệnh trả tiền do chủ tài khoản lập theo quy định của pháp luật và theo mẫu của Ngân hàng Phát triển Việt Nam, yêu cầu Ngân hàng Phát triển Việt Nam trích một số tiền từ tài khoản tiền gửi thanh toán của mình để trả cho người thụ hưởng có tên ghi trên séc hoặc trả cho người cầm séc.
3- Uỷ nhiệm chi hoặc lệnh chi: là phương tiện thanh toán do người trả tiền lập theo mẫu của Ngân hàng Phát triển Việt Nam, gửi cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam nơi người trả tiền mở tài khoản, yêu cầu Ngân hàng Phát triển Việt Nam trích một số tiền nhất định trên tài khoản của mình để trả cho người thụ hưởng.
4- Uỷ nhiệm thu hoặc nhờ thu: là phương tiện thanh toán do người thụ hưởng lập theo mẫu của Ngân hàng Phát triển Việt Nam, gửi cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam uỷ thác thu hộ một số tiền nhất định.
5- Các phương tiện thanh toán khác như thẻ ngân hàng, hối phiếu, lệnh phiếu... theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và quy định của pháp luật có liên quan.”
Như vậy, các phương tiện thanh toán trong hoạt động thanh toán trong nước qua Ngân hàng Phát triển Việt Nam bao gồm:
(1) Tiền mặt: Tiền giấy và tiền kim loại được phát hành bởi Ngân hàng Nhà nước và được sử dụng làm phương tiện thanh toán trên lãnh thổ Việt Nam.
(2) Séc: Là lệnh trả tiền do chủ tài khoản lập theo quy định của pháp luật và mẫu của Ngân hàng Phát triển Việt Nam. Séc yêu cầu Ngân hàng Phát triển Việt Nam trích một số tiền từ tài khoản để trả cho người thụ hưởng.
(3) Uỷ nhiệm chi hoặc lệnh chi: Là phương tiện thanh toán do người trả tiền lập và gửi cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam. Người trả tiền yêu cầu Ngân hàng trích tiền từ tài khoản để trả cho người thụ hưởng.
(4) Uỷ nhiệm thu hoặc nhờ thu: Là phương tiện thanh toán do người thụ hưởng lập và gửi cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam để uỷ thác thu hộ một số tiền nhất định.
(5) Các phương tiện thanh toán khác: Bao gồm thẻ ngân hàng, hối phiếu, lệnh phiếu, và các phương tiện khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và pháp luật liên quan.
II. Ngân hàng Phát triển Việt Nam có nghĩa vụ gì trong việc cung ứng phương tiện thanh toán bằng tiền mặt cho người sử dụng dịch vụ?
Căn cứ khoản 1 Điều 8 Quy chế hoạt động thanh toán trong nước qua Ngân hàng Phát triển Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 40/QĐ-HĐQL năm 2006 quy định về cung ứng phương tiện thanh toán như sau:
“Cung ứng phương tiện thanh toán.
1- Cung ứng phương tiện thanh toán bằng tiền mặt
Ngân hàng Phát triển Việt Nam có nghĩa vụ đáp ứng đầy đủ kịp thời các yêu cầu gửi và rút tiền mặt của người sử dụng dịch vụ thanh toán trong phạm vi số dư trên tài khoản và hạn mức thấu chi đã thoả thuận với chủ tài khoản, phù hợp với quy định của pháp luật.
Ngân hàng Phát triển Việt Nam được thoả thuận với người sử dụng dịch vụ thanh toán về việc báo trước khi rút tiền mặt số lượng lớn.
2- Cung ứng phương tiện thanh toán bằng séc: thực hiện theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước về phát hành và sử dụng séc.
3- Cung ứng phương tiện thanh toán bằng uỷ nhiệm chi hoặc lệnh chi, uỷ nhiệm thu hoặc nhờ thu: thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về chứng từ thanh toán.
4- Cung ứng phương tiện thanh toán khác thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và quy định của pháp luật có liên quan.”
Theo đó, Ngân hàng Phát triển Việt Nam có nghĩa vụ đáp ứng đầy đủ và kịp thời các yêu cầu gửi và rút tiền mặt của người sử dụng dịch vụ thanh toán. Điều này áp dụng trong phạm vi số dư tài khoản và hạn mức thấu chi đã thoả thuận với chủ tài khoản, tuân thủ quy định của pháp luật.
Đồng thời, Ngân hàng Phát triển Việt Nam được thoả thuận với người sử dụng dịch vụ thanh toán về việc báo trước khi rút tiền mặt số lượng lớn.
III. Chứng từ thanh toán trong hoạt động thanh toán trong nước qua Ngân hàng Phát triển Việt Nam có thể được lập dưới hình thức nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 6 Quy chế hoạt động thanh toán trong nước qua Ngân hàng Phát triển Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 40/QĐ-HĐQL năm 2006 quy định về chứng từ thanh toán như sau:
“Chứng từ thanh toán.
1- Chứng từ thanh toán là cơ sở để thực hiện giao dịch thanh toán. Chứng từ thanh toán có thể được lập dưới hình thức chứng từ giấy, chứng từ điện tử hoặc các hình thức khác theo hướng dẫn của Ngân hàng Phát triển Việt Nam phù hợp với quy định của pháp luật.
2- Loại chứng từ, các yếu tố của chứng từ, việc lập, kiểm soát, luân chuyển, bảo quản và lưu trữ chứng từ, trách nhiệm của Người sử dụng dịch vụ thanh toán qua Ngân hàng Phát triển Việt Nam và Ngân hàng Phát triển Việt Nam thực hiện theo hướng dẫn của Ngân hàng Phát triển Việt Nam phù hợp với quy định của pháp luật có liên quan về chứng từ thanh toán.”
Theo đó, chứng từ thanh toán trong hoạt động thanh toán trong nước qua Ngân hàng Phát triển Việt Nam có thể được lập dưới các hình thức sau:
(1) Chứng từ giấy: Chứng từ giấy là một hình thức phổ biến của chứng từ thanh toán. Đây là các tài liệu vật lý được in trên giấy và chứa thông tin liên quan đến giao dịch thanh toán, ví dụ như hóa đơn, biên lai, phiếu thu, phiếu chi, và các loại chứng từ tương tự.
(2) Chứng từ điện tử: Chứng từ điện tử là các tài liệu thanh toán được tạo và lưu trữ dưới dạng điện tử. Đây có thể là các tệp tin PDF, hình ảnh quét, email chứa thông tin giao dịch, hoặc các tài liệu điện tử khác. Việc sử dụng chứng từ điện tử giúp tiết kiệm giấy tờ và thuận tiện trong việc lưu trữ và truy xuất thông tin.
(3) Các hình thức khác: Ngoài chứng từ giấy và chứng từ điện tử, còn có các hình thức khác có thể được chấp nhận, tùy theo quy định của Ngân hàng Phát triển Việt Nam và quy định của pháp luật liên quan. Điều này có thể bao gồm các hình thức chứng từ trên các phương tiện truyền thông đặc biệt, như fax, ứng dụng di động, hoặc các nền tảng thanh toán trực tuyến.
Tất cả các loại chứng từ thanh toán này đều phải tuân thủ quy định của Ngân hàng Nhà nước và pháp luật có liên quan về chứng từ thanh toán. Sự đa dạng trong hình thức chứng từ giúp người dùng và doanh nghiệp lựa chọn phương tiện thanh toán phù hợp với nhu cầu của họ và đồng thời giúp tối ưu hóa quá trình thanh toán và quản lý tài chính.
Kết luận
Trong hoạt động thanh toán trong nước qua Ngân hàng Phát triển Việt Nam, người dùng có nhiều phương tiện thanh toán khác nhau để lựa chọn, từ tiền mặt, séc, đến các phương tiện điện tử. Điều này đảm bảo tính tiện lợi và linh hoạt trong giao dịch thanh toán. Ngân hàng Phát triển Việt Nam đảm bảo cung ứng đầy đủ và kịp thời các phương tiện thanh toán này, đồng thời tuân thủ nghiêm ngặt quy định pháp luật, đảm bảo tính an toàn và đáng tin cậy trong hoạt động thanh toán.