0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file652004cb9a2f7-Trường-hợp-nào-tài-sản-của-Ngân-hàng-Nhà-nước-được-bán.png

Trường hợp nào tài sản của Ngân hàng Nhà nước được bán?

Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về quy trình bán tài sản của Ngân hàng Nhà Nước, với sự tập trung vào các khía cạnh pháp luật và thủ tục liên quan. Việc quản lý và bán tài sản là một phần quan trọng của hoạt động của các tổ chức tài chính, và quyền hạn và trách nhiệm trong việc quyết định bán tài sản phụ thuộc vào các quy định chặt chẽ của pháp luật. Bài viết sẽ trình bày rõ những trường hợp cụ thể khi tài sản của Ngân hàng Nhà Nước có thể được bán, cũng như quy trình phân cấp thẩm quyền quyết định bán tài sản.

I. Trường hợp nào tài sản của Ngân hàng Nhà nước được bán?

Căn cứ Điều 31 Quy chế quản lý, sử dụng tài sản của Ngân hàng Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 2673/QĐ-NHNN năm 2019 quy định về các trường hợp bán tài sản như sau:

“Các trường hợp bán tài sản

Tài sản của Ngân hàng Nhà nước được bán trong các trường hợp:

1. Tài sản bị thu hồi được quyết định xử lý theo hình thức bán.

2. Tài sản được thanh lý theo hình thức bán.

3. Đơn vị không còn nhu cầu sử dụng hoặc giảm nhu cầu sử dụng do thay đổi về tổ chức, chức năng, nhiệm vụ và nguyên nhân khác mà không xử lý được theo hình thức thu hồi hoặc điều chuyển.

4. Thực hiện sắp xếp lại việc quản lý, sử dụng tài sản.”

Theo đó,  tài sản của Ngân hàng Nhà nước được bán trong các trường hợp sau đây:

(1) Tài sản bị thu hồi và quyết định xử lý theo hình thức bán: Trường hợp tài sản đã bị thu hồi do vi phạm hoặc theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, và quyết định xử lý chúng bằng việc bán.

(2) Tài sản được thanh lý theo hình thức bán: Đây là trường hợp tài sản không còn sử dụng được hoặc cần thanh lý để thu hồi giá trị từ chúng, và việc thanh lý được thực hiện thông qua việc bán tài sản.

(3) Đơn vị không còn nhu cầu sử dụng hoặc giảm nhu cầu sử dụng do thay đổi về tổ chức, chức năng, nhiệm vụ và nguyên nhân khác mà không xử lý được theo hình thức thu hồi hoặc điều chuyển: Trong trường hợp đơn vị không còn cần sử dụng tài sản hoặc giảm nhu cầu sử dụng chúng do thay đổi trong tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, hoặc các nguyên nhân khác, và không thể xử lý chúng bằng cách thu hồi hoặc điều chuyển, tài sản có thể được bán.

(4) Thực hiện sắp xếp lại việc quản lý, sử dụng tài sản: Khi cần thực hiện sắp xếp lại cách quản lý và sử dụng tài sản để đảm bảo hiệu quả và tối ưu hóa sử dụng, có thể có trường hợp bán tài sản trong quá trình sắp xếp lại này.

II. Vụ trưởng Vụ Tài chính Kế toán thuộc Ngân hàng Nhà nước có thẩm quyền quyết định bán những tài sản nào?

Căn cứ khoản 2 Điều 32 Quy chế quản lý, sử dụng tài sản của Ngân hàng Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 2673/QĐ-NHNN năm 2019 quy định về phân cấp thẩm quyền quyết định bán tài sản như sau:

“Phân cấp thẩm quyền quyết định bán tài sản

1. Phó Thống đốc phụ trách về tài chính - kế toán quyết định bán tài sản:

a) Là nhà cửa, vật kiến trúc (trừ trụ sở làm việc), ô tô;

b) Có nguyên giá ≥ 2.000 triệu đồng/đơn vị tài sản.

2. Vụ trưởng Vụ Tài chính - Kế toán quyết định bán:

a) Tài sản (trừ nhà cửa, vật kiến trúc, ô tô) của các đơn vị Ngân hàng Nhà nước (trừ Cục Quản trị) có nguyên giá từ 300 triệu đồng/đơn vị tài sản đến dưới 2.000 triệu đồng/đơn vị tài sản;

b) Tài sản (trừ nhà cửa, vật kiến trúc, ô tô) của Cục Quản trị có nguyên giá từ 500 triệu đồng/đơn vị tài sản đến dưới 2.000 triệu đồng/đơn vị tài sản.

3. Thủ trưởng đơn vị:

a) Quyết định bán tài sản (trừ nhà cửa, vật kiến trúc, ô tô) có nguyên giá dưới 300 triệu đồng/đơn vị tài sản. Riêng Cục trưởng Cục Quản trị phê duyệt bán tài sản có nguyên giá dưới 500 triệu đồng/đơn vị tài sản;

b) Thực hiện thủ tục bán các tài sản đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thanh lý theo hình thức bán.”

Theo đó, vụ trưởng Vụ Tài chính Kế toán thuộc Ngân hàng Nhà nước có thẩm quyền quyết định bán các loại tài sản sau đây:

(1) Tài sản (trừ nhà cửa, vật kiến trúc, ô tô) của các đơn vị Ngân hàng Nhà nước (trừ Cục Quản trị) có nguyên giá từ 300 triệu đồng/đơn vị tài sản đến dưới 2.000 triệu đồng/đơn vị tài sản.

(2) Tài sản (trừ nhà cửa, vật kiến trúc, ô tô) của Cục Quản trị có nguyên giá từ 500 triệu đồng/đơn vị tài sản đến dưới 2.000 triệu đồng/đơn vị tài sản.

Điều này nghĩa là Vụ trưởng Vụ Tài chính Kế toán có thẩm quyền quyết định việc bán các tài sản có giá trị nằm trong khoảng từ 300 triệu đồng đến dưới 2.000 triệu đồng, tùy thuộc vào loại tài sản và đơn vị sở hữu. Các tài sản này có thể bao gồm máy móc, thiết bị, đồ dùng, và các tài sản khác mà Ngân hàng Nhà nước quyết định bán để quản lý tài sản hiệu quả và tuân thủ các quy định pháp luật.

III. Hồ sơ đề nghị bán tài sản của Ngân hàng Nhà nước không phải là trụ sở làm việc gồm những nội dung gì?

Căn cứ khoản 2 Điều 34 Quy chế quản lý, sử dụng tài sản của Ngân hàng Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 2673/QĐ-NHNN năm 2019 quy định quy trình bán tài sản như sau:

“Quy trình bán tài sản

1. Quy trình bán tài sản thực hiện theo hướng dẫn tại Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Thông tư số 144/2017/TT-BTC ngày 29/12/2017 hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP và các văn bản hiện hành của Nhà nước và Ngân hàng Nhà nước.

2. Hồ sơ đề nghị bán tài sản:

2.1. Hồ sơ đề nghị bán tài sản của NHNN (trừ trụ sở làm việc) gồm:

a) Văn bản đề nghị bán tài sản của đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản, trong đó, nêu rõ hình thức bán, trách nhiệm tổ chức bán tài sản, việc quản lý, sử dụng tiền thu được từ bán tài sản: 01 bản chính;

b) Tờ trình về việc bán tài sản của Vụ Tài chính - Kế toán (trường hợp việc quyết định bán tài sản thuộc thẩm quyền của Phó Thống đốc phụ trách tài chính - kế toán): 01 bản chính;

c) Danh mục tài sản đề nghị bán (chủng loại, số lượng; tình trạng; nguyên giá, giá trị còn lại theo sổ kế toán; mục đích sử dụng hiện tại; lý do bán): 01 bản chính;

d) Các hồ sơ khác có liên quan đến đề nghị bán tài sản (nếu có): 01 bản sao.

2.2. Trường hợp bán trụ sở làm việc, hồ sơ đề nghị bán tài sản gồm:

a) Các tài liệu quy định tại Khoản 2.1 Điều này;

b) Văn bản của Ngân hàng Nhà nước gửi Bộ Tài chính về đề xuất bán trụ sở làm việc: 01 bản chính;

c) Ý kiến của cơ quan chuyên môn về quy hoạch sử dụng đất: 01 bản sao.

…”

Theo đó, hồ sơ đề nghị bán tài sản của Ngân hàng Nhà nước không phải là trụ sở làm việc bao gồm các nội dung sau đây:

(1) Văn bản đề nghị bán tài sản của đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản: Trong văn bản này, cần nêu rõ hình thức bán tài sản, trách nhiệm tổ chức bán tài sản, và cách quản lý và sử dụng tiền thu được từ việc bán tài sản.

(2) Tờ trình về việc bán tài sản của Vụ Tài chính - Kế toán (trường hợp việc quyết định bán tài sản thuộc thẩm quyền của Phó Thống đốc phụ trách tài chính - kế toán): Tờ trình này cung cấp lý do và cơ sở cho quyết định bán tài sản, và nêu rõ việc bán tài sản được thực hiện theo quy trình và pháp luật.

(3) Danh mục tài sản đề nghị bán: Danh mục này ghi chính xác thông tin về các tài sản cần bán, bao gồm chủng loại, số lượng, tình trạng, nguyên giá, giá trị còn lại theo sổ kế toán, mục đích sử dụng hiện tại và lý do bán.

(4) Các hồ sơ khác có liên quan đến đề nghị bán tài sản (nếu có): Nếu có bất kỳ tài liệu hoặc thông tin bổ sung nào liên quan đến việc bán tài sản, chúng cần được bao gồm trong hồ sơ để hỗ trợ quyết định bán tài sản.

Kết luận

Quy trình bán tài sản của Ngân hàng Nhà Nước là một phần quan trọng của hoạt động quản lý tài sản và tuân thủ các quy định pháp luật. Hiểu rõ quyền hạn và trách nhiệm trong việc quyết định bán tài sản cũng như các yêu cầu về hồ sơ đề nghị bán tài sản là rất quan trọng để đảm bảo sự minh bạch và hiệu quả trong quản lý tài sản của Ngân hàng Nhà Nước.

avatar
Nguyễn Diễm Quỳnh
210 ngày trước
Trường hợp nào tài sản của Ngân hàng Nhà nước được bán?
Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về quy trình bán tài sản của Ngân hàng Nhà Nước, với sự tập trung vào các khía cạnh pháp luật và thủ tục liên quan. Việc quản lý và bán tài sản là một phần quan trọng của hoạt động của các tổ chức tài chính, và quyền hạn và trách nhiệm trong việc quyết định bán tài sản phụ thuộc vào các quy định chặt chẽ của pháp luật. Bài viết sẽ trình bày rõ những trường hợp cụ thể khi tài sản của Ngân hàng Nhà Nước có thể được bán, cũng như quy trình phân cấp thẩm quyền quyết định bán tài sản.I. Trường hợp nào tài sản của Ngân hàng Nhà nước được bán?Căn cứ Điều 31 Quy chế quản lý, sử dụng tài sản của Ngân hàng Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 2673/QĐ-NHNN năm 2019 quy định về các trường hợp bán tài sản như sau:“Các trường hợp bán tài sảnTài sản của Ngân hàng Nhà nước được bán trong các trường hợp:1. Tài sản bị thu hồi được quyết định xử lý theo hình thức bán.2. Tài sản được thanh lý theo hình thức bán.3. Đơn vị không còn nhu cầu sử dụng hoặc giảm nhu cầu sử dụng do thay đổi về tổ chức, chức năng, nhiệm vụ và nguyên nhân khác mà không xử lý được theo hình thức thu hồi hoặc điều chuyển.4. Thực hiện sắp xếp lại việc quản lý, sử dụng tài sản.”Theo đó,  tài sản của Ngân hàng Nhà nước được bán trong các trường hợp sau đây:(1) Tài sản bị thu hồi và quyết định xử lý theo hình thức bán: Trường hợp tài sản đã bị thu hồi do vi phạm hoặc theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, và quyết định xử lý chúng bằng việc bán.(2) Tài sản được thanh lý theo hình thức bán: Đây là trường hợp tài sản không còn sử dụng được hoặc cần thanh lý để thu hồi giá trị từ chúng, và việc thanh lý được thực hiện thông qua việc bán tài sản.(3) Đơn vị không còn nhu cầu sử dụng hoặc giảm nhu cầu sử dụng do thay đổi về tổ chức, chức năng, nhiệm vụ và nguyên nhân khác mà không xử lý được theo hình thức thu hồi hoặc điều chuyển: Trong trường hợp đơn vị không còn cần sử dụng tài sản hoặc giảm nhu cầu sử dụng chúng do thay đổi trong tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, hoặc các nguyên nhân khác, và không thể xử lý chúng bằng cách thu hồi hoặc điều chuyển, tài sản có thể được bán.(4) Thực hiện sắp xếp lại việc quản lý, sử dụng tài sản: Khi cần thực hiện sắp xếp lại cách quản lý và sử dụng tài sản để đảm bảo hiệu quả và tối ưu hóa sử dụng, có thể có trường hợp bán tài sản trong quá trình sắp xếp lại này.II. Vụ trưởng Vụ Tài chính Kế toán thuộc Ngân hàng Nhà nước có thẩm quyền quyết định bán những tài sản nào?Căn cứ khoản 2 Điều 32 Quy chế quản lý, sử dụng tài sản của Ngân hàng Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 2673/QĐ-NHNN năm 2019 quy định về phân cấp thẩm quyền quyết định bán tài sản như sau:“Phân cấp thẩm quyền quyết định bán tài sản1. Phó Thống đốc phụ trách về tài chính - kế toán quyết định bán tài sản:a) Là nhà cửa, vật kiến trúc (trừ trụ sở làm việc), ô tô;b) Có nguyên giá ≥ 2.000 triệu đồng/đơn vị tài sản.2. Vụ trưởng Vụ Tài chính - Kế toán quyết định bán:a) Tài sản (trừ nhà cửa, vật kiến trúc, ô tô) của các đơn vị Ngân hàng Nhà nước (trừ Cục Quản trị) có nguyên giá từ 300 triệu đồng/đơn vị tài sản đến dưới 2.000 triệu đồng/đơn vị tài sản;b) Tài sản (trừ nhà cửa, vật kiến trúc, ô tô) của Cục Quản trị có nguyên giá từ 500 triệu đồng/đơn vị tài sản đến dưới 2.000 triệu đồng/đơn vị tài sản.3. Thủ trưởng đơn vị:a) Quyết định bán tài sản (trừ nhà cửa, vật kiến trúc, ô tô) có nguyên giá dưới 300 triệu đồng/đơn vị tài sản. Riêng Cục trưởng Cục Quản trị phê duyệt bán tài sản có nguyên giá dưới 500 triệu đồng/đơn vị tài sản;b) Thực hiện thủ tục bán các tài sản đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thanh lý theo hình thức bán.”Theo đó, vụ trưởng Vụ Tài chính Kế toán thuộc Ngân hàng Nhà nước có thẩm quyền quyết định bán các loại tài sản sau đây:(1) Tài sản (trừ nhà cửa, vật kiến trúc, ô tô) của các đơn vị Ngân hàng Nhà nước (trừ Cục Quản trị) có nguyên giá từ 300 triệu đồng/đơn vị tài sản đến dưới 2.000 triệu đồng/đơn vị tài sản.(2) Tài sản (trừ nhà cửa, vật kiến trúc, ô tô) của Cục Quản trị có nguyên giá từ 500 triệu đồng/đơn vị tài sản đến dưới 2.000 triệu đồng/đơn vị tài sản.Điều này nghĩa là Vụ trưởng Vụ Tài chính Kế toán có thẩm quyền quyết định việc bán các tài sản có giá trị nằm trong khoảng từ 300 triệu đồng đến dưới 2.000 triệu đồng, tùy thuộc vào loại tài sản và đơn vị sở hữu. Các tài sản này có thể bao gồm máy móc, thiết bị, đồ dùng, và các tài sản khác mà Ngân hàng Nhà nước quyết định bán để quản lý tài sản hiệu quả và tuân thủ các quy định pháp luật.III. Hồ sơ đề nghị bán tài sản của Ngân hàng Nhà nước không phải là trụ sở làm việc gồm những nội dung gì?Căn cứ khoản 2 Điều 34 Quy chế quản lý, sử dụng tài sản của Ngân hàng Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 2673/QĐ-NHNN năm 2019 quy định quy trình bán tài sản như sau:“Quy trình bán tài sản1. Quy trình bán tài sản thực hiện theo hướng dẫn tại Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Thông tư số 144/2017/TT-BTC ngày 29/12/2017 hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP và các văn bản hiện hành của Nhà nước và Ngân hàng Nhà nước.2. Hồ sơ đề nghị bán tài sản:2.1. Hồ sơ đề nghị bán tài sản của NHNN (trừ trụ sở làm việc) gồm:a) Văn bản đề nghị bán tài sản của đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản, trong đó, nêu rõ hình thức bán, trách nhiệm tổ chức bán tài sản, việc quản lý, sử dụng tiền thu được từ bán tài sản: 01 bản chính;b) Tờ trình về việc bán tài sản của Vụ Tài chính - Kế toán (trường hợp việc quyết định bán tài sản thuộc thẩm quyền của Phó Thống đốc phụ trách tài chính - kế toán): 01 bản chính;c) Danh mục tài sản đề nghị bán (chủng loại, số lượng; tình trạng; nguyên giá, giá trị còn lại theo sổ kế toán; mục đích sử dụng hiện tại; lý do bán): 01 bản chính;d) Các hồ sơ khác có liên quan đến đề nghị bán tài sản (nếu có): 01 bản sao.2.2. Trường hợp bán trụ sở làm việc, hồ sơ đề nghị bán tài sản gồm:a) Các tài liệu quy định tại Khoản 2.1 Điều này;b) Văn bản của Ngân hàng Nhà nước gửi Bộ Tài chính về đề xuất bán trụ sở làm việc: 01 bản chính;c) Ý kiến của cơ quan chuyên môn về quy hoạch sử dụng đất: 01 bản sao.…”Theo đó, hồ sơ đề nghị bán tài sản của Ngân hàng Nhà nước không phải là trụ sở làm việc bao gồm các nội dung sau đây:(1) Văn bản đề nghị bán tài sản của đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản: Trong văn bản này, cần nêu rõ hình thức bán tài sản, trách nhiệm tổ chức bán tài sản, và cách quản lý và sử dụng tiền thu được từ việc bán tài sản.(2) Tờ trình về việc bán tài sản của Vụ Tài chính - Kế toán (trường hợp việc quyết định bán tài sản thuộc thẩm quyền của Phó Thống đốc phụ trách tài chính - kế toán): Tờ trình này cung cấp lý do và cơ sở cho quyết định bán tài sản, và nêu rõ việc bán tài sản được thực hiện theo quy trình và pháp luật.(3) Danh mục tài sản đề nghị bán: Danh mục này ghi chính xác thông tin về các tài sản cần bán, bao gồm chủng loại, số lượng, tình trạng, nguyên giá, giá trị còn lại theo sổ kế toán, mục đích sử dụng hiện tại và lý do bán.(4) Các hồ sơ khác có liên quan đến đề nghị bán tài sản (nếu có): Nếu có bất kỳ tài liệu hoặc thông tin bổ sung nào liên quan đến việc bán tài sản, chúng cần được bao gồm trong hồ sơ để hỗ trợ quyết định bán tài sản.Kết luậnQuy trình bán tài sản của Ngân hàng Nhà Nước là một phần quan trọng của hoạt động quản lý tài sản và tuân thủ các quy định pháp luật. Hiểu rõ quyền hạn và trách nhiệm trong việc quyết định bán tài sản cũng như các yêu cầu về hồ sơ đề nghị bán tài sản là rất quan trọng để đảm bảo sự minh bạch và hiệu quả trong quản lý tài sản của Ngân hàng Nhà Nước.