0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file6520129b385a1-Thêm-tiêu-đề--62-.jpg

Người chuyển giới có phải đi nghĩa vụ quân sự không và Trốn NVQS bị xử lý thế nào?

Ngày nay, việc thực hiện quá trình chuyển đổi giới tính không còn là một khái niệm quá xa lạ đối với xã hội. Tuy nhiên, một số người vẫn có thắc mắc về việc có được miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự sau khi chuyển giới từ nam sang nữ hay không? Và Nếu chuyển giới để trốn nghĩa vụ quân sự thì sẽ bị xử lý như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây. 

Liệu người chuyển giới có được miễn nghĩa vụ quân sự không?

Theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015, người chuyển giới không nằm trong danh sách những người được miễn hoặc cấm nghĩa vụ quân sự. Vì vậy, nếu họ đáp ứng các điều kiện khác, người chuyển giới vẫn phải tuân thủ nghĩa vụ quân sự.

Dựa trên Điều 13 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015, quy định các tình huống mà không được miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự như sau:

- Trường hợp không được miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự bao gồm:

1. Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đang phải chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế, hoặc vẫn còn án tích không bị xoá dù đã hoàn thành hình phạt tù.

2. Người đang trong quá trình thực hiện biện pháp giáo dục tại cấp xã hoặc thuộc vào các trường hợp bị đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, hoặc cơ sở cai nghiện bắt buộc.

3. Người đã bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang.

- Trường hợp được miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự bao gồm người bị bệnh tâm thần, bệnh hiểm nghèo, khuyết tật hoặc mắc bệnh mãn tính.

Tuy nhiên, đối với trường hợp không được miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự, nếu hết thời gian bị từ chối đăng ký, người đó vẫn có thể đăng ký tham gia nghĩa vụ quân sự bằng cách tuân thủ thủ tục thông thường.

Do đó, người chuyển giới không thuộc vào những tình huống được miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự. Vì vậy, họ vẫn phải tuân thủ nghĩa vụ quân sự nếu đáp ứng đủ các điều kiện được quy định tại Điều 12 và Điều 30, 31 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015.

Đối với hành vi không đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định

Theo quy định tại Khoản 2 và 3 Điều 4 Nghị định 120/2013/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP), hành vi không thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định tại Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 sẽ bị xử lý như sau:

- Đối với công dân nam đủ 17 tuổi trong năm thuộc diện phải đăng ký nghĩa vụ quân sự nhưng không thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu, sẽ bị xử phạt cảnh cáo.

- Đối với trường hợp không thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu (trừ trường hợp đã bị xử phạt cảnh cáo như đã nêu ở trên) hoặc các trường hợp không thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự, đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung khi có sự thay đổi về chức vụ công tác, trình độ học vấn, nơi cư trú... theo quy định, sẽ bị xử phạt tiền từ 08-10 triệu đồng.

Đối với hành vi vi phạm liên quan đến kiểm tra và khám sức khỏe trong nghĩa vụ quân sự

Theo quy định tại Điều 6 Nghị định 120/2013/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP), hành vi vi phạm liên quan đến việc kiểm tra và khám sức khỏe nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự sẽ bị xử lý như sau:

- Phạt tiền từ 10-12 triệu đồng đối với hành vi không tham gia kiểm tra hoặc khám sức khỏe vào thời điểm và địa điểm quy định trong lệnh gọi kiểm tra hoặc khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự mà không có lý do hợp lý.

- Phạt tiền từ 12-15 triệu đồng đối với hành vi cố ý không tiếp nhận lệnh gọi kiểm tra hoặc khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự mà không có lý do hợp lý.

- Phạt tiền từ 15-20 triệu đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

  • Người được kiểm tra hoặc khám sức khỏe có hành vi gian dối làm sai kết quả phân loại sức khỏe của mình để trốn tránh nghĩa vụ quân sự.
  • Đưa tiền, tài sản, hoặc lợi ích vật chất khác có giá trị dưới 02 triệu đồng cho cán bộ, nhân viên y tế hoặc người khác để làm sai kết quả phân loại sức khỏe của người được kiểm tra hoặc khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự.

- Phạt tiền từ 25-35 triệu đồng đối với hành vi không tuân thủ lệnh gọi kiểm tra hoặc khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.

Đối với hành vi vi phạm quy định về việc thực hiện nghĩa vụ quân sự

Theo quy định tại Khoản 9 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP (điều chỉnh Điều 7 Nghị định 120/2013/NĐ-CP), xác định mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định về việc nhập ngũ để trốn tránh nghĩa vụ quân sự như sau:

- Phạt tiền từ 40-50 triệu đồng đối với hành vi gian dối nhằm trốn tránh thực hiện lệnh gọi nhập ngũ sau khi đã được thông báo kết quả khám tuyển sức khỏe và đủ điều kiện để tham gia nghĩa vụ quân sự theo quy định.

- Phạt tiền từ 50-75 triệu đồng đối với hành vi không tuân thủ lệnh gọi nhập ngũ, trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 7 Nghị định 120/2013/NĐ-CP.

Theo quy định này, nếu bị xử phạt hành chính trước đó mà vẫn tiếp tục trốn tránh việc nhập ngũ, hành vi này có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Hành vi nào sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự?

Theo quy định tại Điều 332 Bộ luật Hình sự năm 2015, được sửa đổi và bổ sung vào năm 2017, nếu đã bị xử phạt hành chính mà vẫn không tuân thủ quy định sẽ bị xử lý hình sự:

- Người nào không tuân thủ đúng quy định của pháp luật về việc đăng ký nghĩa vụ quân sự, không tuân thủ lệnh gọi nhập ngũ hoặc lệnh gọi tập trung huấn luyện, và đã từng bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này và chưa được xóa án tích mà vẫn tiếp tục vi phạm, thì sẽ bị xử phạt cải tạo không giam giữ trong khoảng thời gian từ 03 tháng đến 02 năm hoặc bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

Khung hình phạt cao nhất cho tội này có thể lên đến 05 năm tù.

Tóm lại, trong trường hợp trốn tránh việc nhập ngũ theo lệnh gọi nghĩa vụ quân sự, người đó sẽ bị xử phạt hành chính và phải thực hiện nghĩa vụ quân sự. Tuy nhiên, sau khi bị xử phạt hành chính mà vẫn không tuân thủ và tiếp tục trốn tránh nhập ngũ, hành vi này có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức án từ 03 tháng đến 02 năm tù.

Những thông tin này đã giúp xác định rõ hơn về quy định liên quan đến chuyển giới và nghĩa vụ quân sự, cũng như hình phạt đối với việc trốn tránh nghĩa vụ quân sự. Để biết thêm chi tiết về các quy định và thủ tục pháp luật liên quan đến nghĩa vụ quân sự, bạn có thể truy cập Thủ tục pháp luật để cập nhật thông tin và hướng dẫn chi tiết.

 

 

avatar
Nguyễn Phương Thảo
211 ngày trước
Người chuyển giới có phải đi nghĩa vụ quân sự không và Trốn NVQS bị xử lý thế nào?
Ngày nay, việc thực hiện quá trình chuyển đổi giới tính không còn là một khái niệm quá xa lạ đối với xã hội. Tuy nhiên, một số người vẫn có thắc mắc về việc có được miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự sau khi chuyển giới từ nam sang nữ hay không? Và Nếu chuyển giới để trốn nghĩa vụ quân sự thì sẽ bị xử lý như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây. Liệu người chuyển giới có được miễn nghĩa vụ quân sự không?Theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015, người chuyển giới không nằm trong danh sách những người được miễn hoặc cấm nghĩa vụ quân sự. Vì vậy, nếu họ đáp ứng các điều kiện khác, người chuyển giới vẫn phải tuân thủ nghĩa vụ quân sự.Dựa trên Điều 13 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015, quy định các tình huống mà không được miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự như sau:- Trường hợp không được miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự bao gồm:1. Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đang phải chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế, hoặc vẫn còn án tích không bị xoá dù đã hoàn thành hình phạt tù.2. Người đang trong quá trình thực hiện biện pháp giáo dục tại cấp xã hoặc thuộc vào các trường hợp bị đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, hoặc cơ sở cai nghiện bắt buộc.3. Người đã bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang.- Trường hợp được miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự bao gồm người bị bệnh tâm thần, bệnh hiểm nghèo, khuyết tật hoặc mắc bệnh mãn tính.Tuy nhiên, đối với trường hợp không được miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự, nếu hết thời gian bị từ chối đăng ký, người đó vẫn có thể đăng ký tham gia nghĩa vụ quân sự bằng cách tuân thủ thủ tục thông thường.Do đó, người chuyển giới không thuộc vào những tình huống được miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự. Vì vậy, họ vẫn phải tuân thủ nghĩa vụ quân sự nếu đáp ứng đủ các điều kiện được quy định tại Điều 12 và Điều 30, 31 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015.Đối với hành vi không đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy địnhTheo quy định tại Khoản 2 và 3 Điều 4 Nghị định 120/2013/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP), hành vi không thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định tại Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 sẽ bị xử lý như sau:- Đối với công dân nam đủ 17 tuổi trong năm thuộc diện phải đăng ký nghĩa vụ quân sự nhưng không thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu, sẽ bị xử phạt cảnh cáo.- Đối với trường hợp không thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu (trừ trường hợp đã bị xử phạt cảnh cáo như đã nêu ở trên) hoặc các trường hợp không thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự, đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung khi có sự thay đổi về chức vụ công tác, trình độ học vấn, nơi cư trú... theo quy định, sẽ bị xử phạt tiền từ 08-10 triệu đồng.Đối với hành vi vi phạm liên quan đến kiểm tra và khám sức khỏe trong nghĩa vụ quân sựTheo quy định tại Điều 6 Nghị định 120/2013/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP), hành vi vi phạm liên quan đến việc kiểm tra và khám sức khỏe nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự sẽ bị xử lý như sau:- Phạt tiền từ 10-12 triệu đồng đối với hành vi không tham gia kiểm tra hoặc khám sức khỏe vào thời điểm và địa điểm quy định trong lệnh gọi kiểm tra hoặc khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự mà không có lý do hợp lý.- Phạt tiền từ 12-15 triệu đồng đối với hành vi cố ý không tiếp nhận lệnh gọi kiểm tra hoặc khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự mà không có lý do hợp lý.- Phạt tiền từ 15-20 triệu đồng đối với một trong các hành vi sau đây:Người được kiểm tra hoặc khám sức khỏe có hành vi gian dối làm sai kết quả phân loại sức khỏe của mình để trốn tránh nghĩa vụ quân sự.Đưa tiền, tài sản, hoặc lợi ích vật chất khác có giá trị dưới 02 triệu đồng cho cán bộ, nhân viên y tế hoặc người khác để làm sai kết quả phân loại sức khỏe của người được kiểm tra hoặc khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự.- Phạt tiền từ 25-35 triệu đồng đối với hành vi không tuân thủ lệnh gọi kiểm tra hoặc khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.Đối với hành vi vi phạm quy định về việc thực hiện nghĩa vụ quân sựTheo quy định tại Khoản 9 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP (điều chỉnh Điều 7 Nghị định 120/2013/NĐ-CP), xác định mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định về việc nhập ngũ để trốn tránh nghĩa vụ quân sự như sau:- Phạt tiền từ 40-50 triệu đồng đối với hành vi gian dối nhằm trốn tránh thực hiện lệnh gọi nhập ngũ sau khi đã được thông báo kết quả khám tuyển sức khỏe và đủ điều kiện để tham gia nghĩa vụ quân sự theo quy định.- Phạt tiền từ 50-75 triệu đồng đối với hành vi không tuân thủ lệnh gọi nhập ngũ, trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 7 Nghị định 120/2013/NĐ-CP.Theo quy định này, nếu bị xử phạt hành chính trước đó mà vẫn tiếp tục trốn tránh việc nhập ngũ, hành vi này có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.Hành vi nào sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự?Theo quy định tại Điều 332 Bộ luật Hình sự năm 2015, được sửa đổi và bổ sung vào năm 2017, nếu đã bị xử phạt hành chính mà vẫn không tuân thủ quy định sẽ bị xử lý hình sự:- Người nào không tuân thủ đúng quy định của pháp luật về việc đăng ký nghĩa vụ quân sự, không tuân thủ lệnh gọi nhập ngũ hoặc lệnh gọi tập trung huấn luyện, và đã từng bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này và chưa được xóa án tích mà vẫn tiếp tục vi phạm, thì sẽ bị xử phạt cải tạo không giam giữ trong khoảng thời gian từ 03 tháng đến 02 năm hoặc bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.Khung hình phạt cao nhất cho tội này có thể lên đến 05 năm tù.Tóm lại, trong trường hợp trốn tránh việc nhập ngũ theo lệnh gọi nghĩa vụ quân sự, người đó sẽ bị xử phạt hành chính và phải thực hiện nghĩa vụ quân sự. Tuy nhiên, sau khi bị xử phạt hành chính mà vẫn không tuân thủ và tiếp tục trốn tránh nhập ngũ, hành vi này có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức án từ 03 tháng đến 02 năm tù.Những thông tin này đã giúp xác định rõ hơn về quy định liên quan đến chuyển giới và nghĩa vụ quân sự, cũng như hình phạt đối với việc trốn tránh nghĩa vụ quân sự. Để biết thêm chi tiết về các quy định và thủ tục pháp luật liên quan đến nghĩa vụ quân sự, bạn có thể truy cập Thủ tục pháp luật để cập nhật thông tin và hướng dẫn chi tiết.