0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file652124f50a395-Thêm-tiêu-đề--73-.jpg

Bảo hiểm tiền gửi và quyền lợi của người gửi tiết kiệm

Tiền gửi của khách hàng tại ngân hàng vẫn luôn đóng vai trò quan trọng như một nguồn dự trữ tiền tệ chính. Thu hút tiền gửi, cả tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn, ở mức cao đóng một vai trò quan trọng vì nó không chỉ giúp ngân hàng duy trì sự ổn định tài chính mà còn cung cấp cơ hội cho việc phát hành trái phiếu và các hoạt động tài chính khác. Tuy nhiên, không phải lúc nào ngân hàng cũng có thể duy trì hoạt động gửi tiền trong một khoản thời gian dài. Đặc biệt, trong các tình huống khi ngân hàng không còn khả năng trả tiền cho khách hàng, các tổ chức tín dụng buộc phải tham gia bảo hiểm tiền gửi nhằm bảo vệ quyền lợi của người gửi tiết kiệm. 

1. Bảo hiểm tiền gửi là gì? 

Theo Điều 4 của Luật Bảo hiểm tiền gửi năm 2012, định nghĩa bảo hiểm tiền gửi như sau:

"Bảo hiểm tiền gửi là sự đảm bảo hoàn trả tiền gửi cho người được bảo hiểm tiền gửi trong hạn mức trả tiền bảo hiểm khi tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi gặp tình trạng mất khả năng chi trả tiền gửi cho người gửi tiền hoặc phá sản."

Trong khuôn khổ này, có một số đối tượng chính liên quan đến bảo hiểm tiền gửi:

– Người được bảo hiểm tiền gửi: Đây là cá nhân đã gửi tiền và có tiền gửi được bảo hiểm tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi.

– Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi: Đây là các tổ chức tín dụng, bao gồm cả chi nhánh của các ngân hàng nước ngoài, được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng và có khả năng nhận tiền gửi từ cá nhân.

– Tổ chức bảo hiểm tiền gửi: Đây là tổ chức tài chính nhà nước, hoạt động với mục tiêu không vì lợi nhuận và chịu trách nhiệm thực hiện chính sách bảo hiểm tiền gửi. Nhiệm vụ của tổ chức này là đảm bảo sự ổn định của hệ thống các tổ chức tín dụng và bảo đảm tính an toàn và lành mạnh của hoạt động ngân hàng.

Bảo hiểm tiền gửi đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền và đảm bảo sự ổn định của hệ thống tài chính.

Trách nhiệm của ngân hàng trong việc tham gia bảo hiểm tiền gửi

Hiện nay, tham gia bảo hiểm tiền gửi đã trở thành một nghĩa vụ bắt buộc đối với hầu hết các tổ chức tín dụng và chi nhánh của các ngân hàng nước ngoài nhận tiền gửi từ cá nhân. Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc bảo vệ tiền gửi của khách hàng và xây dựng lòng tin thông qua việc tham gia bảo hiểm tiền gửi, từ đó giảm thiểu các tác động tiêu cực của các rủi ro không đáng có.

Cần lưu ý rằng các ngân hàng chính sách không bắt buộc tham gia bảo hiểm tiền gửi, vì chúng thuộc sự quản lý trực tiếp của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Tuy nhiên, quan điểm của Ngân hàng Nhà nước rất rõ ràng và mạnh mẽ, rằng họ sẽ sử dụng mọi biện pháp để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền.

Nhà nước cũng áp dụng các chính sách quản lý và sử dụng để đảm bảo tính bền vững và tăng trưởng của nguồn vốn của tổ chức bảo hiểm tiền gửi.

Vì vậy, người dân cần giữ lòng bình tĩnh, vì việc rút tiền gửi trước hạn có thể gây ra những thiệt hại không đáng có và có thể gây khó khăn và nguy hiểm cho cả hệ thống ngân hàng. Điều này đã được quy định tại Điều 6 và Điều 7 Luật Bảo hiểm tiền gửi năm 2012.

Quyền lợi của khách hàng khi ngân hàng phá sản

Khi một ngân hàng đối diện với nguy cơ phá sản và mất khả năng chi trả, quyền lợi của khách hàng tiền gửi được đảm bảo thông qua các quy định và biện pháp được thiết lập để bảo vệ họ.

Theo Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010, Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm theo dõi và phát hiện kịp thời các tình huống có khả năng mất khả năng chi trả và thanh toán của các ngân hàng. Khi có nguy cơ như vậy, tổ chức tín dụng phải báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tình hình, nguyên nhân, biện pháp đã và dự kiến áp dụng để khắc phục tình trạng đó. Đồng thời, họ cũng phải đưa ra các đề xuất và kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước.

Ngân hàng Nhà nước, Bảo hiểm tiền gửi và các ngân hàng thương mại khác có thể cung cấp khoản vay đặc biệt để hỗ trợ tính thanh khoản của ngân hàng đang gặp khó khăn. Khoản vay đặc biệt này được ưu tiên trả trước các khoản nợ khác, bao gồm cả các khoản nợ có tài sản đảm bảo từ các ngân hàng. Điều này đảm bảo rằng các ngân hàng thương mại có sự yên tâm để cung cấp vay đặc biệt để hỗ trợ hệ thống tài chính.

Điều quan trọng khác là, khác với các doanh nghiệp thông thường, Luật Phá sản năm 2014 quy định mở thủ tục phá sản cho tổ chức tín dụng khi đã có văn bản chấm dứt kiểm soát đặc biệt hoặc văn bản chấm dứt áp dụng hoặc không áp dụng biện pháp phục hồi khả năng thanh toán của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam mà tổ chức tín dụng vẫn mất khả năng thanh toán. Trong trường hợp này, khoản tiền gửi cũng được xem xét và ưu tiên chi trả dưới thủ tục phá sản theo các quy định ưu tiên phá sản được quy định tại Điều 101 Luật Phá sản năm 2014.

Nguyên tắc thực hiện bảo hiểm tiền gửi

Mặc dù bảo hiểm tiền gửi đảm bảo an toàn cho khoản tiền gửi của khách hàng, tuy nhiên, không phải tất cả các trường hợp tiền gửi đều được bảo hiểm hoàn toàn. Hiện tại, Luật Bảo hiểm tiền gửi 2012 quy định hai trường hợp tiền gửi được bảo hiểm và không được bảo hiểm như sau:

1. Tiền gửi được bảo hiểm: Bao gồm tiền gửi của cá nhân tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi dưới các hình thức sau:
  - Tiền gửi có kỳ hạn.
  - Tiền gửi không kỳ hạn.
  - Tiền gửi tiết kiệm.
  - Chứng chỉ tiền gửi.
  - Kỳ phiếu.
  - Tín phiếu và các hình thức tiền gửi khác theo quy định Luật Các tổ chức tín dụng 2010.

2. Tiền gửi không được bảo hiểm:
  - Tiền gửi của cá nhân tại tổ chức tín dụng mà họ sở hữu trên 5% vốn điều lệ của chính tổ chức tín dụng đó.
  - Tiền gửi của cá nhân tại tổ chức tín dụng mà họ là thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) của chính tổ chức tín dụng đó; tiền gửi tại chi nhánh ngân hàng nước ngoài của cá nhân là Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) của chính chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó.
  - Tiền mua các giấy tờ có giá trị vô danh do tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phát hành.

Dưới các quy định này, tiền gửi của khách hàng thông thường vẫn được bảo hiểm và được chi trả, và chỉ các trường hợp đặc biệt như các cá nhân có liên quan trực tiếp đến tổ chức tín dụng mới không được bảo hiểm. Do đó, bạn có thể hoàn toàn yên tâm với số tiền gửi tiết kiệm của mình, vì có bảo hiểm tiền gửi và sự bảo đảm từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với số tiền đó trong bất kỳ tình huống nào. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến Quyền và lợi ích của mình khi gửi tiết kiệm, bạn có thể truy cập trang Thủ tục pháp luật để biết thêm thông tin.

 

avatar
Nguyễn Phương Thảo
376 ngày trước
Bảo hiểm tiền gửi và quyền lợi của người gửi tiết kiệm
Tiền gửi của khách hàng tại ngân hàng vẫn luôn đóng vai trò quan trọng như một nguồn dự trữ tiền tệ chính. Thu hút tiền gửi, cả tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn, ở mức cao đóng một vai trò quan trọng vì nó không chỉ giúp ngân hàng duy trì sự ổn định tài chính mà còn cung cấp cơ hội cho việc phát hành trái phiếu và các hoạt động tài chính khác. Tuy nhiên, không phải lúc nào ngân hàng cũng có thể duy trì hoạt động gửi tiền trong một khoản thời gian dài. Đặc biệt, trong các tình huống khi ngân hàng không còn khả năng trả tiền cho khách hàng, các tổ chức tín dụng buộc phải tham gia bảo hiểm tiền gửi nhằm bảo vệ quyền lợi của người gửi tiết kiệm. 1. Bảo hiểm tiền gửi là gì? Theo Điều 4 của Luật Bảo hiểm tiền gửi năm 2012, định nghĩa bảo hiểm tiền gửi như sau:"Bảo hiểm tiền gửi là sự đảm bảo hoàn trả tiền gửi cho người được bảo hiểm tiền gửi trong hạn mức trả tiền bảo hiểm khi tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi gặp tình trạng mất khả năng chi trả tiền gửi cho người gửi tiền hoặc phá sản."Trong khuôn khổ này, có một số đối tượng chính liên quan đến bảo hiểm tiền gửi:– Người được bảo hiểm tiền gửi: Đây là cá nhân đã gửi tiền và có tiền gửi được bảo hiểm tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi.– Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi: Đây là các tổ chức tín dụng, bao gồm cả chi nhánh của các ngân hàng nước ngoài, được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng và có khả năng nhận tiền gửi từ cá nhân.– Tổ chức bảo hiểm tiền gửi: Đây là tổ chức tài chính nhà nước, hoạt động với mục tiêu không vì lợi nhuận và chịu trách nhiệm thực hiện chính sách bảo hiểm tiền gửi. Nhiệm vụ của tổ chức này là đảm bảo sự ổn định của hệ thống các tổ chức tín dụng và bảo đảm tính an toàn và lành mạnh của hoạt động ngân hàng.Bảo hiểm tiền gửi đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền và đảm bảo sự ổn định của hệ thống tài chính.Trách nhiệm của ngân hàng trong việc tham gia bảo hiểm tiền gửiHiện nay, tham gia bảo hiểm tiền gửi đã trở thành một nghĩa vụ bắt buộc đối với hầu hết các tổ chức tín dụng và chi nhánh của các ngân hàng nước ngoài nhận tiền gửi từ cá nhân. Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc bảo vệ tiền gửi của khách hàng và xây dựng lòng tin thông qua việc tham gia bảo hiểm tiền gửi, từ đó giảm thiểu các tác động tiêu cực của các rủi ro không đáng có.Cần lưu ý rằng các ngân hàng chính sách không bắt buộc tham gia bảo hiểm tiền gửi, vì chúng thuộc sự quản lý trực tiếp của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Tuy nhiên, quan điểm của Ngân hàng Nhà nước rất rõ ràng và mạnh mẽ, rằng họ sẽ sử dụng mọi biện pháp để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền.Nhà nước cũng áp dụng các chính sách quản lý và sử dụng để đảm bảo tính bền vững và tăng trưởng của nguồn vốn của tổ chức bảo hiểm tiền gửi.Vì vậy, người dân cần giữ lòng bình tĩnh, vì việc rút tiền gửi trước hạn có thể gây ra những thiệt hại không đáng có và có thể gây khó khăn và nguy hiểm cho cả hệ thống ngân hàng. Điều này đã được quy định tại Điều 6 và Điều 7 Luật Bảo hiểm tiền gửi năm 2012.Quyền lợi của khách hàng khi ngân hàng phá sảnKhi một ngân hàng đối diện với nguy cơ phá sản và mất khả năng chi trả, quyền lợi của khách hàng tiền gửi được đảm bảo thông qua các quy định và biện pháp được thiết lập để bảo vệ họ.Theo Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010, Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm theo dõi và phát hiện kịp thời các tình huống có khả năng mất khả năng chi trả và thanh toán của các ngân hàng. Khi có nguy cơ như vậy, tổ chức tín dụng phải báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tình hình, nguyên nhân, biện pháp đã và dự kiến áp dụng để khắc phục tình trạng đó. Đồng thời, họ cũng phải đưa ra các đề xuất và kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước.Ngân hàng Nhà nước, Bảo hiểm tiền gửi và các ngân hàng thương mại khác có thể cung cấp khoản vay đặc biệt để hỗ trợ tính thanh khoản của ngân hàng đang gặp khó khăn. Khoản vay đặc biệt này được ưu tiên trả trước các khoản nợ khác, bao gồm cả các khoản nợ có tài sản đảm bảo từ các ngân hàng. Điều này đảm bảo rằng các ngân hàng thương mại có sự yên tâm để cung cấp vay đặc biệt để hỗ trợ hệ thống tài chính.Điều quan trọng khác là, khác với các doanh nghiệp thông thường, Luật Phá sản năm 2014 quy định mở thủ tục phá sản cho tổ chức tín dụng khi đã có văn bản chấm dứt kiểm soát đặc biệt hoặc văn bản chấm dứt áp dụng hoặc không áp dụng biện pháp phục hồi khả năng thanh toán của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam mà tổ chức tín dụng vẫn mất khả năng thanh toán. Trong trường hợp này, khoản tiền gửi cũng được xem xét và ưu tiên chi trả dưới thủ tục phá sản theo các quy định ưu tiên phá sản được quy định tại Điều 101 Luật Phá sản năm 2014.Nguyên tắc thực hiện bảo hiểm tiền gửiMặc dù bảo hiểm tiền gửi đảm bảo an toàn cho khoản tiền gửi của khách hàng, tuy nhiên, không phải tất cả các trường hợp tiền gửi đều được bảo hiểm hoàn toàn. Hiện tại, Luật Bảo hiểm tiền gửi 2012 quy định hai trường hợp tiền gửi được bảo hiểm và không được bảo hiểm như sau:1. Tiền gửi được bảo hiểm: Bao gồm tiền gửi của cá nhân tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi dưới các hình thức sau:  - Tiền gửi có kỳ hạn.  - Tiền gửi không kỳ hạn.  - Tiền gửi tiết kiệm.  - Chứng chỉ tiền gửi.  - Kỳ phiếu.  - Tín phiếu và các hình thức tiền gửi khác theo quy định Luật Các tổ chức tín dụng 2010.2. Tiền gửi không được bảo hiểm:  - Tiền gửi của cá nhân tại tổ chức tín dụng mà họ sở hữu trên 5% vốn điều lệ của chính tổ chức tín dụng đó.  - Tiền gửi của cá nhân tại tổ chức tín dụng mà họ là thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) của chính tổ chức tín dụng đó; tiền gửi tại chi nhánh ngân hàng nước ngoài của cá nhân là Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) của chính chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó.  - Tiền mua các giấy tờ có giá trị vô danh do tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phát hành.Dưới các quy định này, tiền gửi của khách hàng thông thường vẫn được bảo hiểm và được chi trả, và chỉ các trường hợp đặc biệt như các cá nhân có liên quan trực tiếp đến tổ chức tín dụng mới không được bảo hiểm. Do đó, bạn có thể hoàn toàn yên tâm với số tiền gửi tiết kiệm của mình, vì có bảo hiểm tiền gửi và sự bảo đảm từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với số tiền đó trong bất kỳ tình huống nào. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến Quyền và lợi ích của mình khi gửi tiết kiệm, bạn có thể truy cập trang Thủ tục pháp luật để biết thêm thông tin.