0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file6521387be07d9-160.jpg

Hướng Dẫn và Quy Trình Thủ Tục Phá Sản Tổ Chức Tín Dụng

Phá sản là một quá trình phức tạp và khó khăn, đặc biệt là khi nó liên quan đến các tổ chức tín dụng. Sự phá sản của một tổ chức tín dụng có thể có tác động rộng lớn đến hệ thống tài chính và kinh tế của một quốc gia. Trong bối cảnh này, thủ tục phá sản tổ chức tín dụng trở thành một chủ đề quan trọng và đòi hỏi sự hiểu biết cẩn thận và quản lý thông minh.

Trong bài viết này, chúng ta sẽ đi sâu vào việc tìm hiểu về thủ tục phá sản cho tổ chức tín dụng. Chúng ta sẽ khám phá quy trình phá sản, các yếu tố quyết định, và những thách thức mà các tổ chức tín dụng có thể đối mặt trong quá trình này. Hãy cùng nhau khám phá sự phá sản trong lĩnh vực tài chính và kinh doanh và tìm hiểu cách tổ chức tín dụng thực hiện thủ tục này để duy trì sự ổn định và bảo vệ lợi ích của tất cả các bên liên quan.

Khi nào tổ chức tín dụng được coi là đã phá sản? 

Điều này được xác định dựa trên quy định của Luật phá sản năm 2014, mà nói rõ rằng, phá sản là tình trạng mà doanh nghiệp hoặc hợp tác xã không còn khả năng thanh toán và đã được Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản. Do đó, sự mất khả năng thanh toán thực tế cùng với quyết định tuyên bố phá sản từ Tòa án được xem là hai căn cứ quan trọng để xác định liệu tổ chức tín dụng đã phá sản hay chưa.

Theo Điều 155 của Luật các tổ chức tín dụng, sau khi Ngân hàng Nhà nước có văn bản chấm dứt kiểm soát đặc biệt hoặc văn bản chấm dứt áp dụng hoặc văn bản không áp dụng các biện pháp phục hồi khả năng thanh toán mà tổ chức tín dụng vẫn ở trong tình trạng phá sản, tổ chức tín dụng đó sẽ phải đệ trình đơn yêu cầu Tòa án mở thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản theo quy định của pháp luật về phá sản.

Vậy, để được coi là đã phá sản, tổ chức tín dụng cần phải thỏa mãn hai điều kiện chính:

  • Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã có văn bản không áp dụng hoặc chấm dứt áp dụng các biện pháp phục hồi khả năng thanh toán hoặc chấm dứt áp dụng kiểm soát đặc biệt.
  • Sau khi có văn bản từ Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng vẫn không thể thanh toán các khoản nợ đến hạn khi chủ nợ yêu cầu.

Việc này đặt ra tình trạng nghiêm trọng đối với tổ chức tín dụng và có thể có tác động lớn đến thị trường tài chính và kinh tế nói chung.

Ai có quyền và nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản? 

Điều 98 của Luật phá sản năm 2014 quy định về quyền và nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. Theo quy định này, các bên sau đây có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi tổ chức tín dụng bị mất khả năng thanh toán:

  • Chủ nợ không có bảo đảm, hoặc chủ nợ có bảo đảm một phần: sau khi đã hết thời hạn 03 tháng tính từ ngày khoản nợ đến hạn.
  • Người lao động, công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở những nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở: sau khi đã hết thời hạn 03 tháng tính từ ngày phải thực hiện nghĩa vụ trả lương và các khoản nợ khác đến hạn đối với người lao động.
  • Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 20% số cổ phần phổ thông trở lên trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng.
  • Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu dưới 20% số cổ phần phổ thông trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng theo Điều lệ.
  • Thành viên hợp tác xã hoặc người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã thành viên của liên hiệp hợp tác xã.

Ngoài ra, tổ chức tín dụng cũng có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi tổ chức này mất khả năng thanh toán và không thực hiện nghĩa vụ nộp đơn theo quy định của pháp luật.

Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và xem xét đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản

Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và xem xét đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với tổ chức tín dụng là Tòa án nhân dân. Tòa án nhân dân có thẩm quyền thụ lý các đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của tổ chức tín dụng trong các trường hợp sau:

  • Khi đã có văn bản chấm dứt kiểm soát đặc biệt hoặc văn bản chấm dứt áp dụng hoặc không áp dụng biện pháp phục hồi khả năng thanh toán của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam mà tổ chức tín dụng vẫn mất khả năng thanh toán.
  • Tòa án nhân dân tỉnh sẽ tiếp nhận và xử lý yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với tổ chức tín dụng trong các trường hợp sau đây:
    • Tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp.
    • Hợp tác xã theo quy định của Luật hợp tác xã và đã đăng ký kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương.

Thủ tục phá sản cho tổ chức tín dụng

Thủ tục phá sản cho tổ chức tín dụng bao gồm các bước sau đây:

Bước 1: Nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản 

Các chủ thể có quyền hoặc có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản tổ chức tín dụng phải gửi đơn yêu cầu này đến Tòa án có thẩm quyền theo quy định tại Điều 98 của Luật phá sản năm 2014. Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản có thể được nộp qua hai cách sau:

  • Trực tiếp tại trụ sở Tòa án nhân dân nơi có thẩm quyền giải quyết.
  • Gửi thông qua dịch vụ bưu điện.

Bước 2: Tòa án nhận đơn 

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, Chánh án Tòa án nhân dân phân công một Thẩm phán hoặc Tổ Thẩm phán gồm 03 Thẩm phán để tiến hành giải quyết đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.

Bước 3: Tòa án thụ lý đơn 

Tòa án nhân dân sẽ ra quyết định thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản nếu có đủ điều kiện, hoặc quyết định trả lại đơn yêu cầu nếu đơn không đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 35 của Luật phá sản năm 2014.

Tòa án nhân dân chỉ thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản tổ chức tín dụng khi đã có văn bản chấm dứt kiểm soát đặc biệt hoặc văn bản chấm dứt áp dụng hoặc không áp dụng biện pháp phục hồi khả năng thanh toán của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và tổ chức tín dụng vẫn mất khả năng thanh toán.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày thụ lý đơn, Tòa án nhân dân phải thông báo bằng văn bản cho các chủ thể nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, cùng với Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp về việc thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.

Bước 4: Mở thủ tục phá sản 

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, Thẩm phán phải ra quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản.

Quyết định mở thủ tục phá sản của Tòa án nhân dân sẽ được gửi cho chủ thể nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản và tổ chức tín dụng mất khả năng thanh toán.

Bước 5: Hội nghị chủ nợ 

Trong vòng 20 ngày sau khi Tòa án kết thúc kiểm kê tài sản hoặc kết thúc việc lập danh sách chủ nợ, Tòa án tiến hành triệu tập Hội nghị chủ nợ. Hội nghị chủ nợ sẽ ban hành một nghị quyết thể hiện một trong số các nội dung sau:

  • Đề nghị đình chỉ giải quyết yêu cầu mở thủ tục phá sản.
  • Đề nghị áp dụng biện pháp phục hồi hoạt động kinh doanh đối với tổ chức tín dụng.
  • Đề nghị tuyên bố phá sản tổ chức tín dụng.
  • Nghị quyết của hội nghị chủ nợ có thể được đề nghị hoặc kiến nghị xem xét lại.

Bước 6: Ra quyết định tuyên bố tổ chức tín dụng bị phá sản 

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản lập xong danh sách chủ nợ, danh sách người mắc nợ, bảng kê tài sản của tổ chức tín dụng, Tòa án nhân dân sẽ ra quyết định tuyên bố tổ chức tín dụng bị phá sản. Quyết định này sẽ chứa các thông tin quan trọng như ngày, tháng, năm; tên của Tòa án nhân dân; họ và tên Thẩm phán phụ trách tiến hành thủ tục phá sản; tên, địa chỉ của tổ chức tín dụng bị tuyên bố phá sản; các biện pháp liên quan đến việc phá sản; và nhiều thông tin khác.

Bước 7: Thi hành tuyên bố tổ chức tín dụng bị phá sản 

Quyết định tuyên bố tổ chức tín dụng bị phá sản có hiệu lực kể từ ngày ra quyết định. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định tuyên bố, Tòa án nhân dân phải gửi quyết định này cho cơ quan đăng ký kinh doanh để xóa tên doanh nghiệp, hợp tác xã khỏi sổ đăng ký kinh doanh. Từ đây, tổ chức tín dụng được coi là đã chấm dứt hoạt động chính thức và phải thực hiện một số nhiệm vụ liên quan đến thanh toán các khoản nợ theo quyết định của Tòa án, xử lý tài sản có tranh chấp và thực hiện các biện pháp khác liên quan đến việc phá sản.

Thứ tự phân chia tài sản khi tổ chức tín dụng phá sản

Theo quy định tại Điều 101 của Luật phá sản năm 2014, việc phân chia giá trị tài sản của tổ chức tín dụng khi phá sản thực hiện theo thứ tự sau đây (nếu giá trị tài sản không đủ để thanh toán thì các đối tượng thuộc cùng một thứ tự ưu tiên sẽ được thanh toán theo tỷ lệ phần trăm tương ứng với số nợ):

  • Chi phí phá sản.
  • Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động, quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể đã ký kết.
  • Khoản tiền gửi; khoản tiền tổ chức bảo hiểm tiền gửi phải trả cho người gửi tiền tại tổ chức tín dụng phá sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
  • Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ.

Sau khi thanh toán đầy đủ các khoản nợ nêu trên mà tổ chức tín dụng vẫn còn tài sản, thì tài sản này sẽ được phân chia cho các đối tượng theo các ưu tiên sau:

  • Thành viên của tổ chức tín dụng là hợp tác xã.
  • Chủ sở hữu của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
  • Thành viên góp vốn của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
  • Cổ đông của tổ chức tín dụng là công ty cổ phần.

Thời gian thực hiện quy trình phá sản tổ chức tín dụng

Theo quy định của Luật phá sản năm 2014, quá trình thực hiện thủ tục phá sản cho tổ chức tín dụng được thời hạn cụ thể cho từng giai đoạn như sau:

  • Thời gian ra quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản: 30 ngày tính từ ngày Tòa án thụ lý hồ sơ.
  • Thời gian niêm yết danh sách chủ nợ và người mắc nợ: 60 ngày tính từ ngày Tòa án ra quyết định mở thủ tục phá sản.
  • Thời gian cho khiếu nại và giải quyết khiếu nại liên quan đến danh sách chủ nợ: 15 ngày tính từ ngày danh sách được niêm yết.
  • Thời gian tổ chức Hội nghị chủ nợ: 15 ngày tính từ ngày danh sách chủ nợ được khoá sổ.

Câu hỏi liên quan

Câu hỏi: "Quy trình phá sản tổ chức tín dụng là gì?"

Trả lời: Quy trình phá sản tổ chức tín dụng là quy trình pháp lý được áp dụng khi một tổ chức tín dụng không thể trả nợ hoặc không đủ khả năng thanh toán. Quy trình này có thể được khởi xướng bởi tổ chức tín dụng, các chủ nợ, hoặc cơ quan quản lý nhà nước. Quy trình phá sản tổ chức tín dụng có thể bao gồm các bước sau:

  • Xác định tình trạng tài chính của tổ chức tín dụng và đánh giá khả năng cải thiện hoặc tái cơ cấu.
  • Áp dụng các biện pháp cứu trợ tạm thời như đình chỉ hoạt động, tạm ngừng thanh toán, hoặc giảm bớt nợ.
  • Thông báo cho các bên liên quan về quyết định phá sản và thời hạn nộp đơn khiếu nại hoặc yêu cầu.
  • Thành lập ủy ban quản lý tài sản phá sản và bổ nhiệm người quản lý phá sản.
  • Thẩm định và phân loại các khoản nợ và tài sản của tổ chức tín dụng.
  • Thực hiện việc thanh lý tài sản và phân phối tiền cho các chủ nợ theo thứ tự ưu tiên.
  • Kết thúc quy trình phá sản và giải thể tổ chức tín dụng.

Câu hỏi: "Thủ tục phá sản tổ chức tín dụng bao gồm những giai đoạn chính?"

Trả lời: Theo Luật phá sản năm 2014, thủ tục phá sản tổ chức tín dụng bao gồm những giai đoạn chính sau:

  • Nộp đơn yêu cầu và mở thủ tục phá sản: Tổ chức tín dụng lâm vào tình trạng phá sản phải làm đơn yêu cầu Tòa án mở thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản. Các chủ nợ, người lao động, cổ đông cũng có quyền nộp đơn yêu cầu phá sản khi thỏa mãn các điều kiện quy định. Tòa án sẽ xem xét đơn yêu cầu và quyết định có mở thủ tục phá sản hay không.
  • Phục hồi hoạt động kinh doanh: Trong thời gian thực hiện thủ tục phá sản, tổ chức tín dụng có thể đề xuất kế hoạch phục hồi hoạt động kinh doanh để thoát khỏi tình trạng phá sản. Kế hoạch này phải được thông qua bởi đại hội chủ nợ và được Tòa án phê duyệt. Nếu kế hoạch được thực hiện thành công, Tòa án sẽ quyết định chấm dứt thủ tục phá sản.
  • Thanh lý tài sản, các khoản nợ: Nếu không có kế hoạch phục hồi hoạt động kinh doanh hoặc kế hoạch không được thông qua hoặc thực hiện không thành công, Tòa án sẽ quyết định tiến hành thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng để trả nợ cho các chủ nợ. Thanh lý tài sản được thực hiện bởi người quản lý phá sản theo thứ tự ưu tiên quy định.
  • Tuyên bố tổ chức tín dụng phá sản: Sau khi hoàn thành việc thanh lý tài sản và phân phối tiền cho các chủ nợ, Tòa án sẽ ra quyết định tuyên bố tổ chức tín dụng phá sản và giải thể tổ chức tín dụng. Quyết định này có hiệu lực pháp lý đối với tất cả các bên liên quan và được công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng.

Câu hỏi: "Ai có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản cho tổ chức tín dụng?"

Trả lời: Theo Luật phá sản năm 2014, những người có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản cho tổ chức tín dụng là:

  • Chủ nợ không có bảo đảm hoặc có bảo đảm một phần của tổ chức tín dụng.
  • Người lao động làm việc trong tổ chức tín dụng.
  • Chủ sở hữu của tổ chức tín dụng nhà nước, cổ đông của tổ chức tín dụng cổ phần.

Câu hỏi: "Thời gian thực hiện quy trình phá sản cho tổ chức tín dụng là bao lâu?"

Trả lời: Thời gian thực hiện quy trình phá sản cho tổ chức tín dụng phụ thuộc vào nhiều yếu tố, như số lượng và tính chất của các khoản nợ, tài sản, chủ nợ, người mắc nợ, biện pháp phục hồi hoạt động kinh doanh, tình hình thị trường, quyết định của Tòa án nhân dân và các cơ quan có liên quan. Theo Luật phá sản năm 2014, quy trình phá sản cho tổ chức tín dụng có thể được chia thành các giai đoạn sau:

  • Nộp đơn yêu cầu và mở thủ tục phá sản: Tổ chức tín dụng lâm vào tình trạng phá sản phải làm đơn yêu cầu Tòa án mở thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản. Các chủ nợ, người lao động, cổ đông cũng có quyền nộp đơn yêu cầu phá sản khi thỏa mãn các điều kiện quy định. Tòa án sẽ xem xét đơn yêu cầu và quyết định có mở thủ tục phá sản hay không trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn.
  • Phục hồi hoạt động kinh doanh: Trong thời gian thực hiện thủ tục phá sản, tổ chức tín dụng có thể đề xuất kế hoạch phục hồi hoạt động kinh doanh để thoát khỏi tình trạng phá sản. Kế hoạch này phải được thông qua bởi đại hội chủ nợ và được Tòa án phê duyệt. Nếu kế hoạch được thực hiện thành công, Tòa án sẽ quyết định chấm dứt thủ tục phá sản. Thời gian thực hiện kế hoạch phục hồi hoạt động kinh doanh không được vượt quá 12 tháng kể từ ngày Tòa án phê duyệt kế hoạch.
  • Thanh lý tài sản, các khoản nợ: Nếu không có kế hoạch phục hồi hoạt động kinh doanh hoặc kế hoạch không được thông qua hoặc thực hiện không thành công, Tòa án sẽ quyết định tiến hành thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng để trả nợ cho các chủ nợ. Thanh lý tài sản được thực hiện bởi người quản lý phá sản theo thứ tự ưu tiên quy định. Thời gian thanh lý tài sản không được vượt quá 06 tháng kể từ ngày Tòa án ra quyết định thanh lý tài sản.
  • Tuyên bố tổ chức tín dụng phá sản: Sau khi hoàn thành việc thanh lý tài sản và phân phối tiền cho các chủ nợ, Tòa án sẽ ra quyết định tuyên bố tổ chức tín dụng phá sản và giải thể tổ chức tín dụng. Quyết định này có hiệu lực pháp lý đối với tất cả các bên liên quan và được công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng. Thời gian ra quyết định tuyên bố phá sản là 30 ngày kể từ ngày Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản lập xong danh sách chủ nợ, danh sách người mắc nợ, bảng kê tài sản của tổ chức tín dụng.

Tổng cộng, thời gian thực hiện quy trình phá sản cho tổ chức tín dụng có thể kéo dài từ 09 tháng đến 18 tháng tùy theo từng trường hợp cụ thể. 

Câu hỏi: "Các quyền và nghĩa vụ của tổ chức tín dụng trong thủ tục phá sản là gì?"

Trả lời: Tổ Theo Luật phá sản năm 2014, các quyền và nghĩa vụ của tổ chức tín dụng trong thủ tục phá sản là:

  • Quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi tổ chức tín dụng lâm vào tình trạng phá sản.
  • Quyền đề xuất kế hoạch phục hồi hoạt động kinh doanh và được xem xét, thông qua bởi đại hội chủ nợ và Tòa án[2][2].
  • Quyền được biết thông tin về tình trạng tài chính, tài sản, nợ, chủ nợ, người mắc nợ của tổ chức tín dụng.
  • Quyền được tham gia vào việc thanh lý tài sản, phân phối tiền cho các chủ nợ.
  • Quyền kháng cáo, khiếu nại, kiện tụng về các quyết định, hành vi của Tòa án, người quản lý phá sản, ủy ban quản lý tài sản phá sản.
  • Nghĩa vụ làm đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi tổ chức tín dụng lâm vào tình trạng phá sản.
  • Nghĩa vụ nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản, trừ trường hợp không phải nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản.
  • Nghĩa vụ cung cấp thông tin, hồ sơ, tài liệu liên quan đến tình trạng tài chính, tài sản, nợ, chủ nợ, người mắc nợ của tổ chức tín dụng cho Tòa án, người quản lý phá sản, ủy ban quản lý tài sản phá sản.
  • Nghĩa vụ thực hiện kế hoạch phục hồi hoạt động kinh doanh nếu được thông qua và phê duyệt[2][2].
  • Nghĩa vụ chấp hành các quyết định, hướng dẫn của Tòa án, người quản lý phá sản, ủy ban quản lý tài sản phá sản.
avatar
Nguyễn Trung Dũng
211 ngày trước
Hướng Dẫn và Quy Trình Thủ Tục Phá Sản Tổ Chức Tín Dụng
Phá sản là một quá trình phức tạp và khó khăn, đặc biệt là khi nó liên quan đến các tổ chức tín dụng. Sự phá sản của một tổ chức tín dụng có thể có tác động rộng lớn đến hệ thống tài chính và kinh tế của một quốc gia. Trong bối cảnh này, thủ tục phá sản tổ chức tín dụng trở thành một chủ đề quan trọng và đòi hỏi sự hiểu biết cẩn thận và quản lý thông minh.Trong bài viết này, chúng ta sẽ đi sâu vào việc tìm hiểu về thủ tục phá sản cho tổ chức tín dụng. Chúng ta sẽ khám phá quy trình phá sản, các yếu tố quyết định, và những thách thức mà các tổ chức tín dụng có thể đối mặt trong quá trình này. Hãy cùng nhau khám phá sự phá sản trong lĩnh vực tài chính và kinh doanh và tìm hiểu cách tổ chức tín dụng thực hiện thủ tục này để duy trì sự ổn định và bảo vệ lợi ích của tất cả các bên liên quan.Khi nào tổ chức tín dụng được coi là đã phá sản? Điều này được xác định dựa trên quy định của Luật phá sản năm 2014, mà nói rõ rằng, phá sản là tình trạng mà doanh nghiệp hoặc hợp tác xã không còn khả năng thanh toán và đã được Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản. Do đó, sự mất khả năng thanh toán thực tế cùng với quyết định tuyên bố phá sản từ Tòa án được xem là hai căn cứ quan trọng để xác định liệu tổ chức tín dụng đã phá sản hay chưa.Theo Điều 155 của Luật các tổ chức tín dụng, sau khi Ngân hàng Nhà nước có văn bản chấm dứt kiểm soát đặc biệt hoặc văn bản chấm dứt áp dụng hoặc văn bản không áp dụng các biện pháp phục hồi khả năng thanh toán mà tổ chức tín dụng vẫn ở trong tình trạng phá sản, tổ chức tín dụng đó sẽ phải đệ trình đơn yêu cầu Tòa án mở thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản theo quy định của pháp luật về phá sản.Vậy, để được coi là đã phá sản, tổ chức tín dụng cần phải thỏa mãn hai điều kiện chính:Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã có văn bản không áp dụng hoặc chấm dứt áp dụng các biện pháp phục hồi khả năng thanh toán hoặc chấm dứt áp dụng kiểm soát đặc biệt.Sau khi có văn bản từ Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng vẫn không thể thanh toán các khoản nợ đến hạn khi chủ nợ yêu cầu.Việc này đặt ra tình trạng nghiêm trọng đối với tổ chức tín dụng và có thể có tác động lớn đến thị trường tài chính và kinh tế nói chung.Ai có quyền và nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản? Điều 98 của Luật phá sản năm 2014 quy định về quyền và nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. Theo quy định này, các bên sau đây có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi tổ chức tín dụng bị mất khả năng thanh toán:Chủ nợ không có bảo đảm, hoặc chủ nợ có bảo đảm một phần: sau khi đã hết thời hạn 03 tháng tính từ ngày khoản nợ đến hạn.Người lao động, công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở những nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở: sau khi đã hết thời hạn 03 tháng tính từ ngày phải thực hiện nghĩa vụ trả lương và các khoản nợ khác đến hạn đối với người lao động.Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 20% số cổ phần phổ thông trở lên trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng.Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu dưới 20% số cổ phần phổ thông trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng theo Điều lệ.Thành viên hợp tác xã hoặc người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã thành viên của liên hiệp hợp tác xã.Ngoài ra, tổ chức tín dụng cũng có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi tổ chức này mất khả năng thanh toán và không thực hiện nghĩa vụ nộp đơn theo quy định của pháp luật.Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và xem xét đơn yêu cầu mở thủ tục phá sảnCơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và xem xét đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với tổ chức tín dụng là Tòa án nhân dân. Tòa án nhân dân có thẩm quyền thụ lý các đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của tổ chức tín dụng trong các trường hợp sau:Khi đã có văn bản chấm dứt kiểm soát đặc biệt hoặc văn bản chấm dứt áp dụng hoặc không áp dụng biện pháp phục hồi khả năng thanh toán của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam mà tổ chức tín dụng vẫn mất khả năng thanh toán.Tòa án nhân dân tỉnh sẽ tiếp nhận và xử lý yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với tổ chức tín dụng trong các trường hợp sau đây:Tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp.Hợp tác xã theo quy định của Luật hợp tác xã và đã đăng ký kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương.Thủ tục phá sản cho tổ chức tín dụngThủ tục phá sản cho tổ chức tín dụng bao gồm các bước sau đây:Bước 1: Nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản Các chủ thể có quyền hoặc có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản tổ chức tín dụng phải gửi đơn yêu cầu này đến Tòa án có thẩm quyền theo quy định tại Điều 98 của Luật phá sản năm 2014. Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản có thể được nộp qua hai cách sau:Trực tiếp tại trụ sở Tòa án nhân dân nơi có thẩm quyền giải quyết.Gửi thông qua dịch vụ bưu điện.Bước 2: Tòa án nhận đơn Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, Chánh án Tòa án nhân dân phân công một Thẩm phán hoặc Tổ Thẩm phán gồm 03 Thẩm phán để tiến hành giải quyết đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.Bước 3: Tòa án thụ lý đơn Tòa án nhân dân sẽ ra quyết định thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản nếu có đủ điều kiện, hoặc quyết định trả lại đơn yêu cầu nếu đơn không đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 35 của Luật phá sản năm 2014.Tòa án nhân dân chỉ thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản tổ chức tín dụng khi đã có văn bản chấm dứt kiểm soát đặc biệt hoặc văn bản chấm dứt áp dụng hoặc không áp dụng biện pháp phục hồi khả năng thanh toán của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và tổ chức tín dụng vẫn mất khả năng thanh toán.Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày thụ lý đơn, Tòa án nhân dân phải thông báo bằng văn bản cho các chủ thể nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, cùng với Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp về việc thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.Bước 4: Mở thủ tục phá sản Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, Thẩm phán phải ra quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản.Quyết định mở thủ tục phá sản của Tòa án nhân dân sẽ được gửi cho chủ thể nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản và tổ chức tín dụng mất khả năng thanh toán.Bước 5: Hội nghị chủ nợ Trong vòng 20 ngày sau khi Tòa án kết thúc kiểm kê tài sản hoặc kết thúc việc lập danh sách chủ nợ, Tòa án tiến hành triệu tập Hội nghị chủ nợ. Hội nghị chủ nợ sẽ ban hành một nghị quyết thể hiện một trong số các nội dung sau:Đề nghị đình chỉ giải quyết yêu cầu mở thủ tục phá sản.Đề nghị áp dụng biện pháp phục hồi hoạt động kinh doanh đối với tổ chức tín dụng.Đề nghị tuyên bố phá sản tổ chức tín dụng.Nghị quyết của hội nghị chủ nợ có thể được đề nghị hoặc kiến nghị xem xét lại.Bước 6: Ra quyết định tuyên bố tổ chức tín dụng bị phá sản Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản lập xong danh sách chủ nợ, danh sách người mắc nợ, bảng kê tài sản của tổ chức tín dụng, Tòa án nhân dân sẽ ra quyết định tuyên bố tổ chức tín dụng bị phá sản. Quyết định này sẽ chứa các thông tin quan trọng như ngày, tháng, năm; tên của Tòa án nhân dân; họ và tên Thẩm phán phụ trách tiến hành thủ tục phá sản; tên, địa chỉ của tổ chức tín dụng bị tuyên bố phá sản; các biện pháp liên quan đến việc phá sản; và nhiều thông tin khác.Bước 7: Thi hành tuyên bố tổ chức tín dụng bị phá sản Quyết định tuyên bố tổ chức tín dụng bị phá sản có hiệu lực kể từ ngày ra quyết định. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định tuyên bố, Tòa án nhân dân phải gửi quyết định này cho cơ quan đăng ký kinh doanh để xóa tên doanh nghiệp, hợp tác xã khỏi sổ đăng ký kinh doanh. Từ đây, tổ chức tín dụng được coi là đã chấm dứt hoạt động chính thức và phải thực hiện một số nhiệm vụ liên quan đến thanh toán các khoản nợ theo quyết định của Tòa án, xử lý tài sản có tranh chấp và thực hiện các biện pháp khác liên quan đến việc phá sản.Thứ tự phân chia tài sản khi tổ chức tín dụng phá sảnTheo quy định tại Điều 101 của Luật phá sản năm 2014, việc phân chia giá trị tài sản của tổ chức tín dụng khi phá sản thực hiện theo thứ tự sau đây (nếu giá trị tài sản không đủ để thanh toán thì các đối tượng thuộc cùng một thứ tự ưu tiên sẽ được thanh toán theo tỷ lệ phần trăm tương ứng với số nợ):Chi phí phá sản.Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động, quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể đã ký kết.Khoản tiền gửi; khoản tiền tổ chức bảo hiểm tiền gửi phải trả cho người gửi tiền tại tổ chức tín dụng phá sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ.Sau khi thanh toán đầy đủ các khoản nợ nêu trên mà tổ chức tín dụng vẫn còn tài sản, thì tài sản này sẽ được phân chia cho các đối tượng theo các ưu tiên sau:Thành viên của tổ chức tín dụng là hợp tác xã.Chủ sở hữu của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.Thành viên góp vốn của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.Cổ đông của tổ chức tín dụng là công ty cổ phần.Thời gian thực hiện quy trình phá sản tổ chức tín dụngTheo quy định của Luật phá sản năm 2014, quá trình thực hiện thủ tục phá sản cho tổ chức tín dụng được thời hạn cụ thể cho từng giai đoạn như sau:Thời gian ra quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản: 30 ngày tính từ ngày Tòa án thụ lý hồ sơ.Thời gian niêm yết danh sách chủ nợ và người mắc nợ: 60 ngày tính từ ngày Tòa án ra quyết định mở thủ tục phá sản.Thời gian cho khiếu nại và giải quyết khiếu nại liên quan đến danh sách chủ nợ: 15 ngày tính từ ngày danh sách được niêm yết.Thời gian tổ chức Hội nghị chủ nợ: 15 ngày tính từ ngày danh sách chủ nợ được khoá sổ.Câu hỏi liên quanCâu hỏi: "Quy trình phá sản tổ chức tín dụng là gì?"Trả lời: Quy trình phá sản tổ chức tín dụng là quy trình pháp lý được áp dụng khi một tổ chức tín dụng không thể trả nợ hoặc không đủ khả năng thanh toán. Quy trình này có thể được khởi xướng bởi tổ chức tín dụng, các chủ nợ, hoặc cơ quan quản lý nhà nước. Quy trình phá sản tổ chức tín dụng có thể bao gồm các bước sau:Xác định tình trạng tài chính của tổ chức tín dụng và đánh giá khả năng cải thiện hoặc tái cơ cấu.Áp dụng các biện pháp cứu trợ tạm thời như đình chỉ hoạt động, tạm ngừng thanh toán, hoặc giảm bớt nợ.Thông báo cho các bên liên quan về quyết định phá sản và thời hạn nộp đơn khiếu nại hoặc yêu cầu.Thành lập ủy ban quản lý tài sản phá sản và bổ nhiệm người quản lý phá sản.Thẩm định và phân loại các khoản nợ và tài sản của tổ chức tín dụng.Thực hiện việc thanh lý tài sản và phân phối tiền cho các chủ nợ theo thứ tự ưu tiên.Kết thúc quy trình phá sản và giải thể tổ chức tín dụng.Câu hỏi: "Thủ tục phá sản tổ chức tín dụng bao gồm những giai đoạn chính?"Trả lời: Theo Luật phá sản năm 2014, thủ tục phá sản tổ chức tín dụng bao gồm những giai đoạn chính sau:Nộp đơn yêu cầu và mở thủ tục phá sản: Tổ chức tín dụng lâm vào tình trạng phá sản phải làm đơn yêu cầu Tòa án mở thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản. Các chủ nợ, người lao động, cổ đông cũng có quyền nộp đơn yêu cầu phá sản khi thỏa mãn các điều kiện quy định. Tòa án sẽ xem xét đơn yêu cầu và quyết định có mở thủ tục phá sản hay không.Phục hồi hoạt động kinh doanh: Trong thời gian thực hiện thủ tục phá sản, tổ chức tín dụng có thể đề xuất kế hoạch phục hồi hoạt động kinh doanh để thoát khỏi tình trạng phá sản. Kế hoạch này phải được thông qua bởi đại hội chủ nợ và được Tòa án phê duyệt. Nếu kế hoạch được thực hiện thành công, Tòa án sẽ quyết định chấm dứt thủ tục phá sản.Thanh lý tài sản, các khoản nợ: Nếu không có kế hoạch phục hồi hoạt động kinh doanh hoặc kế hoạch không được thông qua hoặc thực hiện không thành công, Tòa án sẽ quyết định tiến hành thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng để trả nợ cho các chủ nợ. Thanh lý tài sản được thực hiện bởi người quản lý phá sản theo thứ tự ưu tiên quy định.Tuyên bố tổ chức tín dụng phá sản: Sau khi hoàn thành việc thanh lý tài sản và phân phối tiền cho các chủ nợ, Tòa án sẽ ra quyết định tuyên bố tổ chức tín dụng phá sản và giải thể tổ chức tín dụng. Quyết định này có hiệu lực pháp lý đối với tất cả các bên liên quan và được công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng.Câu hỏi: "Ai có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản cho tổ chức tín dụng?"Trả lời: Theo Luật phá sản năm 2014, những người có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản cho tổ chức tín dụng là:Chủ nợ không có bảo đảm hoặc có bảo đảm một phần của tổ chức tín dụng.Người lao động làm việc trong tổ chức tín dụng.Chủ sở hữu của tổ chức tín dụng nhà nước, cổ đông của tổ chức tín dụng cổ phần.Câu hỏi: "Thời gian thực hiện quy trình phá sản cho tổ chức tín dụng là bao lâu?"Trả lời: Thời gian thực hiện quy trình phá sản cho tổ chức tín dụng phụ thuộc vào nhiều yếu tố, như số lượng và tính chất của các khoản nợ, tài sản, chủ nợ, người mắc nợ, biện pháp phục hồi hoạt động kinh doanh, tình hình thị trường, quyết định của Tòa án nhân dân và các cơ quan có liên quan. Theo Luật phá sản năm 2014, quy trình phá sản cho tổ chức tín dụng có thể được chia thành các giai đoạn sau:Nộp đơn yêu cầu và mở thủ tục phá sản: Tổ chức tín dụng lâm vào tình trạng phá sản phải làm đơn yêu cầu Tòa án mở thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản. Các chủ nợ, người lao động, cổ đông cũng có quyền nộp đơn yêu cầu phá sản khi thỏa mãn các điều kiện quy định. Tòa án sẽ xem xét đơn yêu cầu và quyết định có mở thủ tục phá sản hay không trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn.Phục hồi hoạt động kinh doanh: Trong thời gian thực hiện thủ tục phá sản, tổ chức tín dụng có thể đề xuất kế hoạch phục hồi hoạt động kinh doanh để thoát khỏi tình trạng phá sản. Kế hoạch này phải được thông qua bởi đại hội chủ nợ và được Tòa án phê duyệt. Nếu kế hoạch được thực hiện thành công, Tòa án sẽ quyết định chấm dứt thủ tục phá sản. Thời gian thực hiện kế hoạch phục hồi hoạt động kinh doanh không được vượt quá 12 tháng kể từ ngày Tòa án phê duyệt kế hoạch.Thanh lý tài sản, các khoản nợ: Nếu không có kế hoạch phục hồi hoạt động kinh doanh hoặc kế hoạch không được thông qua hoặc thực hiện không thành công, Tòa án sẽ quyết định tiến hành thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng để trả nợ cho các chủ nợ. Thanh lý tài sản được thực hiện bởi người quản lý phá sản theo thứ tự ưu tiên quy định. Thời gian thanh lý tài sản không được vượt quá 06 tháng kể từ ngày Tòa án ra quyết định thanh lý tài sản.Tuyên bố tổ chức tín dụng phá sản: Sau khi hoàn thành việc thanh lý tài sản và phân phối tiền cho các chủ nợ, Tòa án sẽ ra quyết định tuyên bố tổ chức tín dụng phá sản và giải thể tổ chức tín dụng. Quyết định này có hiệu lực pháp lý đối với tất cả các bên liên quan và được công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng. Thời gian ra quyết định tuyên bố phá sản là 30 ngày kể từ ngày Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản lập xong danh sách chủ nợ, danh sách người mắc nợ, bảng kê tài sản của tổ chức tín dụng.Tổng cộng, thời gian thực hiện quy trình phá sản cho tổ chức tín dụng có thể kéo dài từ 09 tháng đến 18 tháng tùy theo từng trường hợp cụ thể. Câu hỏi: "Các quyền và nghĩa vụ của tổ chức tín dụng trong thủ tục phá sản là gì?"Trả lời: Tổ Theo Luật phá sản năm 2014, các quyền và nghĩa vụ của tổ chức tín dụng trong thủ tục phá sản là:Quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi tổ chức tín dụng lâm vào tình trạng phá sản.Quyền đề xuất kế hoạch phục hồi hoạt động kinh doanh và được xem xét, thông qua bởi đại hội chủ nợ và Tòa án[2][2].Quyền được biết thông tin về tình trạng tài chính, tài sản, nợ, chủ nợ, người mắc nợ của tổ chức tín dụng.Quyền được tham gia vào việc thanh lý tài sản, phân phối tiền cho các chủ nợ.Quyền kháng cáo, khiếu nại, kiện tụng về các quyết định, hành vi của Tòa án, người quản lý phá sản, ủy ban quản lý tài sản phá sản.Nghĩa vụ làm đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi tổ chức tín dụng lâm vào tình trạng phá sản.Nghĩa vụ nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản, trừ trường hợp không phải nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản.Nghĩa vụ cung cấp thông tin, hồ sơ, tài liệu liên quan đến tình trạng tài chính, tài sản, nợ, chủ nợ, người mắc nợ của tổ chức tín dụng cho Tòa án, người quản lý phá sản, ủy ban quản lý tài sản phá sản.Nghĩa vụ thực hiện kế hoạch phục hồi hoạt động kinh doanh nếu được thông qua và phê duyệt[2][2].Nghĩa vụ chấp hành các quyết định, hướng dẫn của Tòa án, người quản lý phá sản, ủy ban quản lý tài sản phá sản.