Nguyên quán và quê quán khác nhau thế nào?
Nguyên quán là một khái niệm pháp lý quan trọng trong lĩnh vực quản lý dân cư và hành chính công. Để hiểu rõ hơn về khái niệm này cũng như sự khác biệt giữa nguyên quán và quê quán, chúng ta cần tìm hiểu chi tiết về nó.
Nguyên quán là gì?
Nguyên quán là cụm từ xuất hiện trên thẻ giấy CMND hoặc trong sổ hộ khẩu giấy,... dùng để xác định nguồn gốc của một người.
Nguyên quán thường được xác định dựa trên căn cứ như: Nơi sinh sống của ông, bà nội sinh (nếu khai sinh theo họ cha) hoặc ông, bà ngoại sinh (nếu khai sinh theo họ mẹ).
Theo quy định trước đây tại Thông tư 36/2014/TT-BCA, Bộ Công an quy định nội dung ghi trong biểu mẫu sử dụng trong đăng ký, quản lý cư trú, sổ hộ khẩu là nguyên quán (ghi theo giấy khai sinh).
Trường hợp không có giấy khai sinh hoặc giấy khai sinh không có mục này thì ghi theo nguồn gốc, xuất xứ của ông, bà nội hoặc ông, bà ngoại. Nếu không xác định được ông, bà nội hoặc ông bà ngoại thì ghi theo nguồn gốc, xuất xứ của cha hoặc mẹ.
Tuy nhiên, từ ngày 01/7/2022, không còn cấp mới sổ hộ khẩu giấy nên theo Thông tư 55/2021/TT-BCA thì cụm từ nguyên quán không còn được nhắc đến.
Nguyên quán, trong tiếng Việt, thường được hiểu là nơi mà một người được xác định hoặc đăng ký là nơi mà họ "thuộc" trong hệ thống hành chính và quản lý dân cư. Khái niệm này đặc biệt quan trọng trong việc xác định quyền và trách nhiệm của công dân đối với quản lý hành chính, bao gồm việc xác định địa phương có thẩm quyền giám sát, quản lý hộ khẩu, và thực hiện nhiều loại dịch vụ khác liên quan đến nhân khẩu học.
Nguyên quán thường được xác định bằng một số yếu tố như:
Hộ khẩu thường trú: Đây là một yếu tố quan trọng trong việc xác định nguyên quán của một cá nhân. Nguyên quán thường là nơi mà một người đã đăng ký hộ khẩu thường trú.
Nơi sinh: Nếu người đó không có hộ khẩu thường trú, nguyên quán có thể dựa trên nơi mà họ được sinh ra.
Sự khác biệt giữa nguyên quán và quê quán
Nguyên quán và quê quán hiện nay được hiểu như sau:
- Nguyên quán được xác định dựa vào nguồn gốc, xuất xứ của ông, bà nội hoặc ông, bà ngoại.
Nếu không xác định được ông, bà nội hoặc ông bà ngoại thì mới ghi theo nguồn gốc, xuất xứ của cha hoặc mẹ.
CSPL: Trên tinh thần của điểm e khoản 2 Điều 7 Thông tư 36/2014/TT-BCA.
- Quê quán của cá nhân được xác định theo quê quán của cha hoặc mẹ theo thỏa thuận của cha, mẹ hoặc theo tập quán được ghi trong tờ khai khi đăng ký khai sinh.
CSPL: Khoản 8 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014.
Như vậy, có thể hiểu quê quán và nguyên quán đều được hiểu là “quê”, nguồn gốc, xuất xứ của công dân. Nguyên quán được xác định là nguồn gốc, xuất xứ, nơi sinh của ông bà. Còn quê quán được xác định dựa trên nguồn gốc, xuất xứ của cha mẹ.
Mặc dù thường được sử dụng đồng nghĩa, nguyên quán và quê quán thực tế có một số khác biệt quan trọng:
Nguyên quán: Đây là nơi mà bạn đã đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc nơi bạn được xác định là nơi mà bạn "thuộc" trong hệ thống quản lý dân cư.
Quê quán: Quê quán thường thể hiện nơi mà bạn hoặc gia đình bạn có nguyên gốc hoặc nơi bạn đã sinh ra. Quê quán có thể không phản ánh nơi bạn đang sinh sống hoặc đã đăng ký hộ khẩu thường trú.
Sự khác biệt giữa nguyên quán và quê quán có thể gây hiểu nhầm, nhưng chúng quan trọng trong các tình huống pháp lý và hành chính nhất định.
Ghi quê quán và nguyên quán thế nào cho đúng?
Hiện nay, cụm từ nguyên quán không còn được sử dụng trong các giấy tờ hộ tịch.
Dựa trên tinh thần của điểm e khoản 2 Điều 7 Thông tư 36/2014/TT-BCA, theo Điều 6 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì nguyên quán và quê quán được ghi theo giấy khai sinh của cá nhân.
- Đối với nguyên quán: Trường hợp không có giấy khai sinh hoặc giấy khai sinh không có mục này thì ghi theo nguồn gốc, xuất xứ của ông, bà nội hoặc ông, bà ngoại. Nếu không xác định được ông, bà nội hoặc ông bà ngoại thì ghi theo nguồn gốc, xuất xứ của cha hoặc mẹ.
- Đối với quê quán: Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung về quê quán phải phù hợp với Giấy khai sinh (giấy tờ hộ tịch gốc) của người đó.
Trường hợp nội dung trong hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác với nội dung trong Giấy khai sinh của người đó thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức quản lý hồ sơ hoặc cấp giấy tờ có trách nhiệm điều chỉnh hồ sơ, giấy tờ theo đúng nội dung trong Giấy khai sinh.
Kết luận
Tóm lại, nguyên quán là nơi mà một người được xác định hoặc đăng ký là nơi mà họ "thuộc" trong hệ thống hành chính và quản lý dân cư. Sự khác biệt giữa nguyên quán và quê quán nằm ở việc nguyên quán thường dựa trên hộ khẩu thường trú hoặc nơi đăng ký trong hệ thống quản lý, trong khi quê quán thường thể hiện nơi mà bạn hoặc gia đình bạn có nguyên gốc hoặc nơi bạn đã sinh ra. Điều này có thể gây hiểu nhầm trong một số tình huống pháp lý và hành chính, và việc hiểu rõ sự khác biệt này là quan trọng để tuân thủ các quy định liên quan đến nguyên quán và quê quán.
Nếu bạn cần biết thêm chi tiết về quy trình thi hành án hình sự và các quy định liên quan, bạn có thể tìm hiểu thêm tại Thủ Tục Pháp Luật.