Hướng dẫn thủ tục nộp thuế bảo vệ môi trường
Các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất và kinh doanh, ngoài việc phải nộp thuế doanh nghiệp và thuế giá trị gia tăng (GTGT), còn phải chịu trách nhiệm đối với việc đóng thuế bảo vệ môi trường (BVMT) nếu hoạt động kinh doanh của họ có tác động xấu đến môi trường. Vậy đối tượng nào phải đóng thuế BVMT và thủ tục đóng thuế ra sao? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
1. Thuế bảo vệ môi trường là gì?
Thuế bảo vệ môi trường là một dạng thuế gián thu, được áp dụng lên sản phẩm và hàng hóa (gọi chung là hàng hóa) trong trường hợp sử dụng chúng có tác động tiêu cực đến môi trường, như quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật Thuế bảo vệ môi trường năm 2010.
2. Đối tượng nào phải đóng thuế bảo vệ môi trường?
Dựa trên Điều 5 Luật Thuế bảo vệ môi trường năm 2010, các đối tượng nộp thuế được quy định như sau:
1. Người nộp thuế bảo vệ môi trường bao gồm các tổ chức, hộ gia đình, và cá nhân thực hiện sản xuất, nhập khẩu hàng hóa thuộc các loại sau đây:
- Xăng, dầu (trừ etanol), nhiên liệu bay, dầu diezel, dầu hỏa, dầu mazut, dầu nhờn, mỡ nhờn.
- Than đá, bao gồm than nâu, than antra-xít (antraxit), than mỡ, và các loại than đá khác.
- Dung dịch hydro-chloro-fluoro-carbon (HCFC).
- Túi ni lông thuộc diện chịu thuế.
- Thuốc diệt cỏ thuộc loại hạn chế sử dụng.
- Thuốc trừ mối thuộc loại hạn chế sử dụng.
- Thuốc bảo quản lâm sản thuộc loại hạn chế sử dụng.
- Thuốc khử trùng kho thuộc loại hạn chế sử dụng.
2. Trường hợp cần xác định người nộp thuế BVMT trong một số trường hợp cụ thể, quy định như sau:
- Trong trường hợp ủy thác nhập khẩu hàng hóa, người nhận ủy thác nhập khẩu sẽ là người nộp thuế.
- Đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân làm đầu mối thu mua than khai thác nhỏ, lẻ mà không có tài liệu chứng minh việc nộp thuế bảo vệ môi trường, tổ chức, hộ gia đình, hoặc cá nhân làm đầu mối thu mua sẽ là người nộp thuế BVMT.
3. Thủ tục khai thuế, tính thuế, nộp thuế bảo vệ môi trường
Theo Điều 5 Nghị định 67/2011/NĐ-CP quy định khai thuế, tính thuế và nộp thuế BVMT được thực hiện như sau:
– Khai thuế, tính thuế và nộp thuế BVMT được thực hiện theo quy định tại Điều 10 của Luật Thuế bảo vệ môi trường và các quy định của pháp luật về quản lý thuế.
– Đối với hàng hóa sản xuất bán ra, trao đổi, tiêu dùng nội bộ hoặc tặng, việc khai thuế, tính thuế và nộp thuế BVMT được thực hiện hàng tháng. Đối với hàng hóa nhập khẩu hoặc hàng hóa nhập khẩu ủy thác, việc khai thuế, tính thuế và nộp thuế BVMT được thực hiện theo từng lần phát sinh.
– Đối với xăng, dầu, và mỡ nhờn, các công ty kinh doanh xăng dầu đầu mối sẽ thực hiện khai thuế, tính thuế, và nộp thuế BVMT cùng với thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với lượng xăng dầu xuất và bán tại địa phương mà họ kê khai.
– Đối với than, nguyên tắc áp dụng là than tiêu thụ trong nước phải khai, nộp thuế BVMT, trong khi than xuất khẩu không nằm trong đối tượng chịu thuế BVMT. Các hướng dẫn cụ thể về quy định này được Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Công Thương ban hành.
– Thuế BVMT chỉ phải nộp một lần đối với hàng hóa sản xuất hoặc nhập khẩu. Trong trường hợp hàng hóa xuất khẩu đã nộp thuế BVMT, và sau đó nhập khẩu trở lại Việt Nam, không cần phải nộp thuế BVMT lần nữa khi nhập khẩu lại.
Như vậy, thuế BVMT là một loại thuế trực thu đánh vào các sản phẩm hoặc hàng hóa, như xăng dầu, bọc, nhựa, than đá, thuốc trừ sâu, thuốc bảo quản, v.v., do những ngành nghề này gây tác động xấu đến môi trường.
Kết luận
BVMT là một cơ chế thuế quan trọng nhằm đảm bảo rằng các doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về tác động của hoạt động kinh doanh của họ đối với môi trường. Thông qua thuế BVMT, chúng ta có thể khuyến khích các hành vi kinh doanh sạch hơn và bảo vệ môi trường. Nếu có thắc mắc khác liên quan đến thuế bảo vệ môi trường, bạn có thể truy cập Thủ tục pháp luật để cập nhật thông tin và hướng dẫn chi tiết.