LỪA ĐẢO CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN TRÊN 10 TỶ BỊ PHẠT TÙ BAO NHIÊU NĂM
Trong thời đại số hóa hiện nay, tội lừa đảo và chiếm đoạt tài sản trở thành một vấn đề ngày càng nghiêm trọng và phức tạp. Đặc biệt, những trường hợp liên quan đến số tiền lớn, vượt quá con số 10 tỷ đồng, không chỉ gây tổn thất tài chính nghiêm trọng mà còn đánh động đến sự tin tưởng và ổn định của xã hội. Trong bài viết này, chúng ta sẽ khám phá và thảo luận về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản với số tiền lớn, với hy vọng tạo ra nhận thức và sự nhất quán trong việc xử lý vấn đề nghiêm trọng này.
1. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản sẽ bị phạt bao nhiêu năm?
Trước hết, từ góc độ pháp lý, hành vi chiếm đoạt tài sản có thể được hiểu là việc cố ý chuyển tài sản mà người khác đang quản lý vào tầm kiểm soát của chính mình một cách trái với quy định của luật pháp.
Hơn nữa, Bộ luật Hình sự năm 2015 đề cập đến lạm dụng tín nhiệm để chiếm đoạt tài sản, định nghĩa này áp dụng trong trường hợp một cá nhân hoặc tổ chức chiếm đoạt tài sản của người khác bằng cách mượn, thuê, vay tài sản của họ hoặc nhận tài sản thông qua các hình thức hợp đồng, sau đó sử dụng thủ đoạn lừa dối hoặc trốn tránh để chiếm đoạt tài sản đó hoặc sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp, mà dẫn đến việc không có khả năng trả lại tài sản đó.
Hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được thực hiện một cách có chủ ý, với mục đích muốn chiếm đoạt tài sản.
Cụ thể, theo Điều 175 của Bộ luật Hình sự năm 2015 (được sửa đổi bởi khoản 35 của Điều 1 của Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự năm 2017), các mức án phạt cho tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được xác định như sau:
(1) Phạt cải tạo không giam giữ từ 6 tháng đến 3 năm, hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm, trong các trường hợp sau đây:
- Chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng, hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến việc chiếm đoạt tài sản, hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật Hình sự năm 2015, và chưa được xóa án tích, nhưng vẫn tiếp tục vi phạm.
- Chiếm đoạt tài sản mà tài sản đó là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình của họ trong quá trình thực hiện một trong các hành vi sau đây:
- Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận tài sản của người khác thông qua hợp đồng, sau đó sử dụng thủ đoạn lừa dối hoặc trốn tránh để chiếm đoạt tài sản đó hoặc không trả lại tài sản dù đã đến hạn, mặc dù có điều kiện và khả năng trả lại tài sản.
- Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận tài sản của người khác thông qua hợp đồng, sau đó sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp, dẫn đến việc không có khả năng trả lại tài sản.
(2) Phạt tù từ 2 đến 7 năm trong các trường hợp sau đây:
- Tội phạm được tổ chức.
- Hành vi chiếm đoạt tài sản có tính chất chuyên nghiệp.
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng.
- Sử dụng lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc sử dụng danh nghĩa của cơ quan hoặc tổ chức nào đó.
- Sử dụng các thủ đoạn xảo quyệt trong việc chiếm đoạt tài sản.
- Hành vi chiếm đoạt tài sản gây hại đến an ninh, trật tự, và an toàn xã hội.
- Tái phạm tội nguy hiểm.
(3) Phạt tù từ 5 đến 12 năm trong trường hợp chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
(4) Phạt tù từ 12 đến 20 năm trong trường hợp chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên.
Ngoài các án phạt trên, người phạm tội còn có thể phải đối mặt với các hình phạt bổ sung sau:
- Bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
- Bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề, hoặc làm công việc cụ thể trong khoảng thời gian từ 1 năm đến 5 năm.
- Hoặc tài sản của họ có thể bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ.
2. Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản hơn 10 tỷ đồng bị phạt tù bao nhiêu năm?
Dựa trên quy định của khoản 5 trong Điều 175 của Bộ luật Hình sự năm 2015, mà đã được điều chỉnh bởi khoản 35 của Điều 1 trong Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự năm 2017, về tội lạm dụng tín nhiệm để chiếm đoạt tài sản, có các quy định cụ thể như sau:
Khi vi phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng trở lên, án phạt tương ứng là án tù từ 12 năm đến 20 năm. Vì vậy, theo quy định trên, trong trường hợp vi phạm tội lạm dụng tín nhiệm để chiếm đoạt tài sản với giá trị tài sản từ 500.000.000 đồng trở lên (10 tỷ đồng), và khi cơ quan điều tra xác định đầy đủ các yếu tố cấu thành tội phạm, mức án phạt cao nhất đối với tội lạm dụng tín nhiệm để chiếm đoạt tài sản là 20 năm tù.
3. Hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản bị xử phạt hành chính như thế nào?
Dựa trên quy định tại điểm c của khoản 1 Điều 15 của Nghị định 144/2021/NĐ-CP, chúng ta có các mức xử phạt hành chính cho vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức hoặc cá nhân khác như sau:
- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
c) Sử dụng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc không trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác thông qua hợp đồng, mặc dù có điều kiện và khả năng nhưng vẫn cố tình không trả lại;
d) Không trả lại tài sản cho người khác sau khi đã vay, mượn, thuê tài sản của họ hoặc nhận tài sản của họ thông qua hợp đồng, nhưng sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp, dẫn đến việc không có khả năng trả lại tài sản.
Vì vậy, trong trường hợp không đủ điều kiện để xác định tội phạm, mức xử phạt hành chính cho hành vi lạm dụng tín nhiệm để chiếm đoạt tài sản là từ 02 triệu đến 03 triệu đồng.
Lưu ý: Theo khoản 2 của Điều 4 trong Nghị định 144/2021/NĐ-CP, mức xử phạt trên áp dụng đối với cá nhân phạm tội, và trong trường hợp tổ chức vi phạm tội, mức xử phạt sẽ gấp đôi so với mức án phạt áp dụng cho cá nhân.
Kết luận:
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản với số tiền trên 10 tỷ đồng không chỉ gây ra hậu quả tài chính đáng kể mà còn gây tổn thất đối với sự tin tưởng và an ninh trong xã hội. Việc kiểm soát và trừng phạt những tội phạm này là điều cực kỳ cần thiết để bảo vệ cộng đồng và tạo ra một môi trường kinh doanh và sống đáng tin cậy. Đồng thời, việc nâng cao nhận thức và tạo ra những giải pháp phòng ngừa trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Chúng ta cần hợp sức để đối phó với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trên 10 tỷ đồng, đảm bảo rằng công lý và sự công bằng được thực thi và tôn trọng trong xã hội của chúng ta.