0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file65216cb741884-thur---2023-10-07T213518.771.png

PHÂN TÍCH CHI TIẾT KHOẢN 4 ĐIỀU 174 BỘ LUẬT HÌNH SỰ 2015

Lừa đảo chiếm đoạt tài sản, một trong những tội phạm đánh đốn người dân và gây thiệt hại nặng nề cho xã hội, là một vấn đề nghiêm trọng mà chúng ta cần tập trung vào. Không chỉ làm mất đi sự tin tưởng giữa con người với nhau, mà còn đe dọa sự ổn định và công bằng trong xã hội. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu về khoản 4 Điều 174 của Bộ Luật Hình sự 2015, một quy định quan trọng liên quan đến lừa đảo chiếm đoạt tài sản và hình phạt được áp dụng trong trường hợp này.

1. Quy định chi tiết về Khoản 4 Điều 174 của Bộ Luật Hình sự 2015 

Dựa theo Điều 174 của Bộ Luật Hình sự 2015, đã được sửa đổi và bổ sung vào năm 2017, quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:

Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

  • Người nào sử dụng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, sẽ bị xem xét cưỡng chế tại trại cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến hành vi chiếm đoạt tài sản và vẫn tiếp tục vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ Luật này, và chưa được xóa án tích, nhưng vẫn tiếp tục vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, và an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện chính để người bị hại và gia đình họ kiếm sống.

  • Phạm tội trong một trong các trường hợp sau đây sẽ bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Hành vi có sự tổ chức;

b) Hành vi có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Làm lại tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản có tính nguy hiểm;

đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa của cơ quan hoặc tổ chức nào đó;

e) Sử dụng thủ đoạn tinh vi để thực hiện hành vi này.

  • Phạm tội trong một trong các trường hợp sau đây sẽ bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Lợi dụng thiên tai hoặc dịch bệnh để thực hiện hành vi này.

  • Phạm tội trong một trong các trường hợp sau đây sẽ bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc phạt tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 500.000.000 đồng trở lên;

b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp để thực hiện hành vi này.

  • Người vi phạm tội này cũng có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm bất kỳ chức vụ nào, cấm hoạt động nghề nghiệp hoặc công việc cụ thể trong thời gian từ 01 năm đến 05 năm, hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

2. Các dấu hiệu pháp lý của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản Khoản 4 Điều 174 của Bộ Luật Hình sự 2015

Chủ thể của tội phạm – Điều 174 Bộ luật hình sự

Chủ thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản cũng tương tự đối với các tội xâm phạm sở hữu khác. Theo đó, cá nhân phải chịu trách nhiệm hình sự đối với hành vi vi phạm pháp luật hình sự khi cá nhân đó có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt đến độ tuổi luật định được quy định tại Điều 12 của Bộ luật Hình sự 2015.

Quy định về độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự đã có sự thay đổi so với Bộ luật Hình sự 1999, được sửa đổi và bổ sung vào năm 2009. Theo Bộ luật Hình sự 1999:

Điều 12. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự

Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm.

Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi, phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

Tuy nhiên, Bộ luật Hình sự 2015 quy định rằng đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, chỉ người từ đủ 16 tuổi trở lên mới phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 12.

Khách thể của tội phạm – Điều 174 Bộ luật hình sự

Khách thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là quan hệ sở hữu tài sản. Điểm khác biệt giữa tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và các tội khác như tội cướp tài sản, tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản, tội cướp giật tài sản, là tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản không quy định thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ là tình tiết định khung hình phạt.

Do đó, nếu sau khi đã chiếm đoạt được tài sản, người phạm tội bị đuổi bắt mà có hành vi chống trả để tẩu thoát gây chết người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, thì tuỳ từng trường hợp cụ thể mà người phạm tội còn phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự cho các tội khác như tội giết người hoặc tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác.

Mặt khách quan của tội phạm – Điều 174 Bộ luật hình sự

Hành vi khách quan của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản cũng như khoản 4 của Điều 179 quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành động "chiếm đoạt" tài sản, nhưng chiếm đoạt bằng thủ đoạn gian dối. Thủ đoạn gian dối ở đây có thể được thể hiện thông qua nhiều hành vi và cách thức khác nhau nhằm đánh lừa chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản đối với tài sản bị chiếm đoạt, để họ tự nguyện giao tài sản cho người phạm tội. Tuy nhiên, hành vi thể hiện thủ đoạn gian dối chỉ là phương thức để người phạm tội thực hiện mục đích của mình, tức là "chiếm đoạt tài sản," chứ không phải là hành vi khách quan của tội phạm. Đối với loại tội này, hành vi chiếm đoạt mới là hành vi khách quan của tội phạm.

Một điểm cần lưu ý là đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, thủ đoạn gian dối của người phạm tội luôn luôn phải xảy ra trước khi người bị hại giao tài sản cho người phạm tội. Nếu thủ đoạn gian dối được thực hiện sau khi người phạm tội đã nhận được tài sản, thì hành vi đó không phải là lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

Mặt chủ quan của tội phạm – Điều 174 Bộ luật hình sự

Như đã phân tích, mong muốn của người phạm tội khi thực hiện hành vi gian dối là chiếm đoạt tài sản, do đó, tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được thực hiện do cố ý. Mong muốn chiếm đoạt tài sản của người phạm tội luôn có trước khi thực hiện hành vi. Trường hợp sau khi đã có tài sản một cách hợp pháp rồi mới có ý định chiếm đoạt thì đó không phải là hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

Vì vậy, có thể nói mục đích chiếm đoạt tài sản là điểm chung bắt buộc cho cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Tuy nhiên, ngoài mục đích chiếm đoạt, người phạm tội cũng có thể có các mục đích khác cùng với mục đích chiếm đoạt hoặc chấp nhận mục đích chiếm đoạt của người đồng phạm khác, và trong trường hợp này, người phạm tội vẫn chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

3. Hình phạt tại khoản 4 Điều 174 của Bộ Luật Hình sự 2015 tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Khi phạm tội theo quy định tại Khoản 4 của Điều 174 trong Bộ luật Hình sự, đối tượng sẽ phải đối mặt với mức án nghiêm trọng, bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc thậm chí tù chung thân.

Tội phạm trong trường hợp này xảy ra khi người phạm chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 500.000.000 Đồng trở lên. Tương tự như quy định tại Khoản 2 của Điều 174, mức hình phạt được xác định dựa trên giá trị tài sản bị chiếm đoạt.

Ngoài ra, một trường hợp khác khi phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là khi người phạm tội lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp để thực hiện hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

4. Hình phạt bổ sung đối với người phạm tội tại khoản 4 Điều 174 của Bộ Luật Hình sự 2015 tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Theo quy định tại Khoản 5 của Điều 174, bên cạnh mức hình phạt chính, người phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản cũng có thể đối mặt với các hình phạt khác, bao gồm:

  • Phạt tiền: Từ 10.000.000 Đồng đến 100.000.000 Đồng.
  • Cấm đảm nhiệm chức vụ: Người phạm tội có thể bị cấm đảm nhiệm bất kỳ chức vụ nào trong tương lai.
  • Cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định: Người phạm tội có thể bị cấm thực hiện một số nghề nghiệp hoặc công việc cụ thể trong khoảng thời gian từ 01 năm đến 05 năm.
  • Tịch thu tài sản: Có thể tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản của người phạm tội.

Những biện pháp này được áp dụng để tăng cường sự trừng phạt và đảm bảo tuân thủ pháp luật từ phía người phạm tội trong trường hợp tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

5. Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của khoản 4 Điều 174 của Bộ Luật Hình sự 2015 tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Theo quy định tại Điều 51 của Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi và bổ sung năm 2017, có các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự như sau:

  • Ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại: Khi người phạm tội đã thực hiện các hành động để ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm.
  • Tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả: Khi người phạm tội tự nguyện thực hiện các biện pháp như sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả của tội phạm.
  • Vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng: Trường hợp phạm tội vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng, tức là hành động phòng vệ vượt quá mức cần thiết cho sự tự bảo vệ.
  • Vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết: Khi người phạm tội phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết, tức là hành động phạm tội không cần thiết trong tình huống đó.
  • Vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội: Khi người thực thi pháp luật đã sử dụng lực lượng vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội.
  • Kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra: Trường hợp người phạm tội bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra.
  • Hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra: Khi người phạm tội đang trong hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, nhưng không phải do hành vi của họ gây ra.
  • Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn: Khi tội phạm đã được phạt nhưng thiệt hại gây ra không lớn hoặc chưa gây thiệt hại nào.
  • Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng: Khi người phạm tội lần đầu và tội phạm thuộc loại ít nghiêm trọng.
  • Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức: Trường hợp phạm tội do bị đe dọa hoặc cưỡng bức từ người khác.
  • Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra: Khi người phạm tội bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do hành vi của họ gây ra.
  • Phạm tội do lạc hậu: Khi người phạm tội do lạc hậu hoặc không nắm rõ quy định pháp luật.
  • Phụ nữ có thai: Trường hợp người phạm tội là phụ nữ đang mang thai.
  • Người đủ 70 tuổi trở lên: Khi người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên.
  • Người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng: Khi người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng.
  • Người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình: Trường hợp người phạm tội có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của họ.
  • Tự thú: Khi người phạm tội tự thú về tội phạm của mình.
  • Thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải: Khi người phạm tội thể hiện sự thành khẩn, khai báo tội phạm của họ và ăn năn hối cải.
  • Tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án: Khi người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án.
  • Lập công chuộc tội: Khi người phạm tội lập công chuộc tội phạm của mình.
  • Có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác: Khi người phạm tội có thành tích xuất sắc trong các lĩnh vực như sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác.
  • Có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ: Khi người phạm tội có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.

Khi quyết định áp dụng hình phạt, Tòa án có thể xem xét các tình tiết này làm căn cứ giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của bị cáo. Tuy nhiên, các tình tiết giảm nhẹ đã được quy định trong Bộ luật này và không được coi là tình tiết giảm nhẹ ngoài các quy định trong phạm vi quy định của Điều 51.

Kết luận:

Khoản 4 về lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong luật phạm tội đã được thiết lập để bảo vệ tài sản và sự công bằng trong xã hội. Việc áp dụng các biện pháp hình phạt nghiêm khắc đối với những người phạm tội trong trường hợp này là cách để đảm bảo rằng công lý được thực hiện và người dân được bảo vệ khỏi những hành vi gian lận và lừa đảo. Điều quan trọng là hiểu rõ luật và tôn trọng nó để xây dựng một xã hội vững mạnh và công bằng hơn.

 

 

avatar
Nguyễn Thị Ngọc Lan
213 ngày trước
PHÂN TÍCH CHI TIẾT KHOẢN 4 ĐIỀU 174 BỘ LUẬT HÌNH SỰ 2015
Lừa đảo chiếm đoạt tài sản, một trong những tội phạm đánh đốn người dân và gây thiệt hại nặng nề cho xã hội, là một vấn đề nghiêm trọng mà chúng ta cần tập trung vào. Không chỉ làm mất đi sự tin tưởng giữa con người với nhau, mà còn đe dọa sự ổn định và công bằng trong xã hội. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu về khoản 4 Điều 174 của Bộ Luật Hình sự 2015, một quy định quan trọng liên quan đến lừa đảo chiếm đoạt tài sản và hình phạt được áp dụng trong trường hợp này.1. Quy định chi tiết về Khoản 4 Điều 174 của Bộ Luật Hình sự 2015 Dựa theo Điều 174 của Bộ Luật Hình sự 2015, đã được sửa đổi và bổ sung vào năm 2017, quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sảnNgười nào sử dụng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, sẽ bị xem xét cưỡng chế tại trại cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến hành vi chiếm đoạt tài sản và vẫn tiếp tục vi phạm;b) Đã bị kết án về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ Luật này, và chưa được xóa án tích, nhưng vẫn tiếp tục vi phạm;c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, và an toàn xã hội;d) Tài sản là phương tiện chính để người bị hại và gia đình họ kiếm sống.Phạm tội trong một trong các trường hợp sau đây sẽ bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:a) Hành vi có sự tổ chức;b) Hành vi có tính chất chuyên nghiệp;c) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;d) Làm lại tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản có tính nguy hiểm;đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa của cơ quan hoặc tổ chức nào đó;e) Sử dụng thủ đoạn tinh vi để thực hiện hành vi này.Phạm tội trong một trong các trường hợp sau đây sẽ bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;b) Lợi dụng thiên tai hoặc dịch bệnh để thực hiện hành vi này.Phạm tội trong một trong các trường hợp sau đây sẽ bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc phạt tù chung thân:a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 500.000.000 đồng trở lên;b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp để thực hiện hành vi này.Người vi phạm tội này cũng có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm bất kỳ chức vụ nào, cấm hoạt động nghề nghiệp hoặc công việc cụ thể trong thời gian từ 01 năm đến 05 năm, hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.2. Các dấu hiệu pháp lý của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản Khoản 4 Điều 174 của Bộ Luật Hình sự 2015Chủ thể của tội phạm – Điều 174 Bộ luật hình sựChủ thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản cũng tương tự đối với các tội xâm phạm sở hữu khác. Theo đó, cá nhân phải chịu trách nhiệm hình sự đối với hành vi vi phạm pháp luật hình sự khi cá nhân đó có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt đến độ tuổi luật định được quy định tại Điều 12 của Bộ luật Hình sự 2015.Quy định về độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự đã có sự thay đổi so với Bộ luật Hình sự 1999, được sửa đổi và bổ sung vào năm 2009. Theo Bộ luật Hình sự 1999:Điều 12. Tuổi chịu trách nhiệm hình sựNgười từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm.Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi, phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.Tuy nhiên, Bộ luật Hình sự 2015 quy định rằng đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, chỉ người từ đủ 16 tuổi trở lên mới phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 12.Khách thể của tội phạm – Điều 174 Bộ luật hình sựKhách thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là quan hệ sở hữu tài sản. Điểm khác biệt giữa tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và các tội khác như tội cướp tài sản, tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản, tội cướp giật tài sản, là tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản không quy định thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ là tình tiết định khung hình phạt.Do đó, nếu sau khi đã chiếm đoạt được tài sản, người phạm tội bị đuổi bắt mà có hành vi chống trả để tẩu thoát gây chết người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, thì tuỳ từng trường hợp cụ thể mà người phạm tội còn phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự cho các tội khác như tội giết người hoặc tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác.Mặt khách quan của tội phạm – Điều 174 Bộ luật hình sựHành vi khách quan của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản cũng như khoản 4 của Điều 179 quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành động "chiếm đoạt" tài sản, nhưng chiếm đoạt bằng thủ đoạn gian dối. Thủ đoạn gian dối ở đây có thể được thể hiện thông qua nhiều hành vi và cách thức khác nhau nhằm đánh lừa chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản đối với tài sản bị chiếm đoạt, để họ tự nguyện giao tài sản cho người phạm tội. Tuy nhiên, hành vi thể hiện thủ đoạn gian dối chỉ là phương thức để người phạm tội thực hiện mục đích của mình, tức là "chiếm đoạt tài sản," chứ không phải là hành vi khách quan của tội phạm. Đối với loại tội này, hành vi chiếm đoạt mới là hành vi khách quan của tội phạm.Một điểm cần lưu ý là đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, thủ đoạn gian dối của người phạm tội luôn luôn phải xảy ra trước khi người bị hại giao tài sản cho người phạm tội. Nếu thủ đoạn gian dối được thực hiện sau khi người phạm tội đã nhận được tài sản, thì hành vi đó không phải là lừa đảo chiếm đoạt tài sản.Mặt chủ quan của tội phạm – Điều 174 Bộ luật hình sựNhư đã phân tích, mong muốn của người phạm tội khi thực hiện hành vi gian dối là chiếm đoạt tài sản, do đó, tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được thực hiện do cố ý. Mong muốn chiếm đoạt tài sản của người phạm tội luôn có trước khi thực hiện hành vi. Trường hợp sau khi đã có tài sản một cách hợp pháp rồi mới có ý định chiếm đoạt thì đó không phải là hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản.Vì vậy, có thể nói mục đích chiếm đoạt tài sản là điểm chung bắt buộc cho cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Tuy nhiên, ngoài mục đích chiếm đoạt, người phạm tội cũng có thể có các mục đích khác cùng với mục đích chiếm đoạt hoặc chấp nhận mục đích chiếm đoạt của người đồng phạm khác, và trong trường hợp này, người phạm tội vẫn chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.3. Hình phạt tại khoản 4 Điều 174 của Bộ Luật Hình sự 2015 tội lừa đảo chiếm đoạt tài sảnKhi phạm tội theo quy định tại Khoản 4 của Điều 174 trong Bộ luật Hình sự, đối tượng sẽ phải đối mặt với mức án nghiêm trọng, bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc thậm chí tù chung thân.Tội phạm trong trường hợp này xảy ra khi người phạm chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 500.000.000 Đồng trở lên. Tương tự như quy định tại Khoản 2 của Điều 174, mức hình phạt được xác định dựa trên giá trị tài sản bị chiếm đoạt.Ngoài ra, một trường hợp khác khi phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là khi người phạm tội lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp để thực hiện hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản.4. Hình phạt bổ sung đối với người phạm tội tại khoản 4 Điều 174 của Bộ Luật Hình sự 2015 tội lừa đảo chiếm đoạt tài sảnTheo quy định tại Khoản 5 của Điều 174, bên cạnh mức hình phạt chính, người phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản cũng có thể đối mặt với các hình phạt khác, bao gồm:Phạt tiền: Từ 10.000.000 Đồng đến 100.000.000 Đồng.Cấm đảm nhiệm chức vụ: Người phạm tội có thể bị cấm đảm nhiệm bất kỳ chức vụ nào trong tương lai.Cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định: Người phạm tội có thể bị cấm thực hiện một số nghề nghiệp hoặc công việc cụ thể trong khoảng thời gian từ 01 năm đến 05 năm.Tịch thu tài sản: Có thể tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản của người phạm tội.Những biện pháp này được áp dụng để tăng cường sự trừng phạt và đảm bảo tuân thủ pháp luật từ phía người phạm tội trong trường hợp tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.5. Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của khoản 4 Điều 174 của Bộ Luật Hình sự 2015 tội lừa đảo chiếm đoạt tài sảnTheo quy định tại Điều 51 của Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi và bổ sung năm 2017, có các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự như sau:Ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại: Khi người phạm tội đã thực hiện các hành động để ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm.Tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả: Khi người phạm tội tự nguyện thực hiện các biện pháp như sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả của tội phạm.Vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng: Trường hợp phạm tội vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng, tức là hành động phòng vệ vượt quá mức cần thiết cho sự tự bảo vệ.Vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết: Khi người phạm tội phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết, tức là hành động phạm tội không cần thiết trong tình huống đó.Vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội: Khi người thực thi pháp luật đã sử dụng lực lượng vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội.Kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra: Trường hợp người phạm tội bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra.Hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra: Khi người phạm tội đang trong hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, nhưng không phải do hành vi của họ gây ra.Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn: Khi tội phạm đã được phạt nhưng thiệt hại gây ra không lớn hoặc chưa gây thiệt hại nào.Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng: Khi người phạm tội lần đầu và tội phạm thuộc loại ít nghiêm trọng.Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức: Trường hợp phạm tội do bị đe dọa hoặc cưỡng bức từ người khác.Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra: Khi người phạm tội bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do hành vi của họ gây ra.Phạm tội do lạc hậu: Khi người phạm tội do lạc hậu hoặc không nắm rõ quy định pháp luật.Phụ nữ có thai: Trường hợp người phạm tội là phụ nữ đang mang thai.Người đủ 70 tuổi trở lên: Khi người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên.Người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng: Khi người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng.Người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình: Trường hợp người phạm tội có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của họ.Tự thú: Khi người phạm tội tự thú về tội phạm của mình.Thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải: Khi người phạm tội thể hiện sự thành khẩn, khai báo tội phạm của họ và ăn năn hối cải.Tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án: Khi người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án.Lập công chuộc tội: Khi người phạm tội lập công chuộc tội phạm của mình.Có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác: Khi người phạm tội có thành tích xuất sắc trong các lĩnh vực như sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác.Có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ: Khi người phạm tội có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.Khi quyết định áp dụng hình phạt, Tòa án có thể xem xét các tình tiết này làm căn cứ giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của bị cáo. Tuy nhiên, các tình tiết giảm nhẹ đã được quy định trong Bộ luật này và không được coi là tình tiết giảm nhẹ ngoài các quy định trong phạm vi quy định của Điều 51.Kết luận:Khoản 4 về lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong luật phạm tội đã được thiết lập để bảo vệ tài sản và sự công bằng trong xã hội. Việc áp dụng các biện pháp hình phạt nghiêm khắc đối với những người phạm tội trong trường hợp này là cách để đảm bảo rằng công lý được thực hiện và người dân được bảo vệ khỏi những hành vi gian lận và lừa đảo. Điều quan trọng là hiểu rõ luật và tôn trọng nó để xây dựng một xã hội vững mạnh và công bằng hơn.