0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file6521792817fb5-Điều-kiện-để-xóa-án-tích--42-.png

Những trường hợp không được đăng ký kết hôn

Luật Hôn nhân và gia đình 2014 đã quy định một số điều kiện cần thiết để kết hôn, nhằm bảo đảm tính hợp pháp và đạo đức của việc hình thành một mối quan hệ hôn nhân. Hãy cùng Thủ tục pháp luật tìm hiểu về những điều kiện này và cách xử lý việc kết hôn trong trường hợp bị cấm.

Điều kiện kết hôn

Các điều kiện cần thiết để kết hôn được quy định trong Điều 8 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

  1. Nam phải đủ 20 tuổi trở lên, nữ phải đủ 18 tuổi trở lên;
  2. Kết hôn phải là quyết định tự nguyện của cả nam và nữ;
  3. Cả hai phải đảm bảo không bị mất năng lực hành vi dân sự;
  4. Kết hôn không được phép trong bất kỳ trường hợp cấm kết hôn sau đây:
    • Kết hôn giả tạo hoặc ly hôn giả tạo;
    • Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, hoặc cản trở kết hôn;
    • Người đã có vợ hoặc chồng mà kết hôn hoặc sống chung như vợ chồng với người khác, hoặc ngược lại, người chưa từng kết hôn mà kết hôn hoặc sống chung như vợ chồng với người đã có vợ hoặc chồng;
    • Kết hôn hoặc sống chung như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu trong dòng họ, giữa những người có quan hệ họ hàng trong ba đời, cha mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
  5. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.

Các trường hợp cấm kết hôn

Các điều kiện và trường hợp cấm kết hôn, theo Điều 5 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, bao gồm:

1. Kết hôn giả tạo: Kết hôn giả tạo là việc nam và nữ kết hôn dựa trên một thỏa thuận hoặc hợp đồng với mục đích khác lớn hơn là xây dựng gia đình. Ví dụ, việc sử dụng kết hôn để lợi dụng các quyền nhập cảnh, quốc tịch, hoặc chế độ ưu đãi mà Nhà nước cung cấp, hoặc để đạt được mục đích khác mà không phải là việc xây dựng gia đình. Tuy kết hôn giả tạo vẫn phải tuân theo nguyên tắc một vợ, một chồng, nhưng mục đích của việc kết hôn là xây dựng gia đình không được đảm bảo.

2. Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn:

  • Tảo hôn xảy ra khi nam chưa đủ 20 tuổi và nữ chưa đủ 18 tuổi theo ngày, tháng, năm sinh.
  • Cưỡng ép kết hôn là việc một người dùng các hành vi đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để buộc người khác phải kết hôn trái với ý muốn của họ.
  • Lừa dối kết hôn là việc cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch và dẫn đến việc đồng ý kết hôn; nếu không có hành vi này thì bên bị lừa dối đã không đồng ý kết hôn.
  • Cản trở kết hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để ngăn cản việc kết hôn của người có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 hoặc buộc người khác phải duy trì quan hệ hôn nhân trái với ý muốn của họ.

3. Kết hôn với người đã có vợ, chồng hoặc chưa ly hôn hoặc không có sự kiện vợ (chồng) của họ chết hoặc bị tuyên bố là đã chết.

4. Kết hôn giữa những người có quan hệ thân thích:

  • Những người có quan hệ thân thích bị cấm kết hôn với nhau bao gồm:
    • Những người cùng dòng máu về trực hệ.
    • Giữa những người có họ trong phạm vi ba đời.
    • Giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi.
    • Giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.

5. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa người cùng giới tính.

Các quy định này nhằm bảo vệ quyền và lợi ích của công dân, thể hiện ý chí tự nguyện trong việc kết hôn, và bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình theo đạo đức và truyền thống văn hóa của người Việt Nam.

Phương thức xử lý việc kết hôn thuộc trường hợp bị cấm

Cách xử lý việc kết hôn trong trường hợp bị cấm được quy định rõ trong Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, và có thể được thực hiện qua một số biện pháp như sau:

1. Hủy kết hôn trái pháp luật: Khi việc kết hôn vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, Tòa án có thể xem xét và quyết định hủy kết hôn đó. Điều này áp dụng đặc biệt cho các trường hợp cấm kết hôn.

2. Xử lý vi phạm hành chính: Việc kết hôn trong các trường hợp bị cấm có thể bị xử lý vi phạm hành chính hoặc hình sự tùy thuộc vào tính chất và mức độ vi phạm. Dưới đây là một số ví dụ về mức phạt hành chính:

  • Kết hôn giả tạo: Theo khoản 4 Điều 28 Nghị định 110/2013/NĐ-CP, hành vi này có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
  • Cưỡng ép kết hôn, ly hôn, tảo hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện tiến bộ: Theo Điều 55 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP, vi phạm này có thể bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng.
  • Kết hôn với người đã có vợ, chồng hoặc chưa ly hôn hoặc không có sự kiện vợ (chồng) của họ chết hoặc bị tuyên bố là đã chết: Theo Điều 48 Nghị định 110/2013/NĐ-CP, hành vi này có thể bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.

3. Xử lý hình sự: Ngoài việc xử lý vi phạm hành chính, việc kết hôn trong các trường hợp bị cấm có thể bị xem xét để xử lý theo hình sự. Mức độ và tính chất của vi phạm sẽ quyết định mức xử phạt. Dưới đây là một số ví dụ về mức xử phạt hình sự:

  • Hành vi cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ: Nếu đã bị xử phạt vi phạm hành chính và vi phạm tiếp tục, có thể bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm.
  • Hành vi tổ chức việc kết hôn cho người chưa đủ tuổi kết hôn: Nếu đã bị xử phạt vi phạm hành chính và vi phạm tiếp tục, có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm.
  • Hành vi kết hôn giữa người đã có vợ, có chồng hoặc chưa có vợ, chưa có chồng với người đang có vợ, có chồng: Có thể bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
  • Hành vi kết hôn giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc cùng họ trong phạm vi ba đời: Có thể bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Các biện pháp xử lý này nhằm đảm bảo tính hợp pháp và đạo đức của việc kết hôn, bảo vệ quyền và lợi ích của các bên tham gia.

Kết luận

Việc quy định các điều kiện và trường hợp cấm kết hôn trong Luật Hôn nhân và gia đình 2014 là một biện pháp quan trọng nhằm bảo vệ quyền và lợi ích của người dân và duy trì tính hợp pháp và đạo đức của hôn nhân. Các quy định này đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì ổn định và công bằng trong xã hội và trong việc bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình của đất nước.

 

avatar
Phạm Diễm Thư
202 ngày trước
Những trường hợp không được đăng ký kết hôn
Luật Hôn nhân và gia đình 2014 đã quy định một số điều kiện cần thiết để kết hôn, nhằm bảo đảm tính hợp pháp và đạo đức của việc hình thành một mối quan hệ hôn nhân. Hãy cùng Thủ tục pháp luật tìm hiểu về những điều kiện này và cách xử lý việc kết hôn trong trường hợp bị cấm.Điều kiện kết hônCác điều kiện cần thiết để kết hôn được quy định trong Điều 8 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:Nam phải đủ 20 tuổi trở lên, nữ phải đủ 18 tuổi trở lên;Kết hôn phải là quyết định tự nguyện của cả nam và nữ;Cả hai phải đảm bảo không bị mất năng lực hành vi dân sự;Kết hôn không được phép trong bất kỳ trường hợp cấm kết hôn sau đây:Kết hôn giả tạo hoặc ly hôn giả tạo;Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, hoặc cản trở kết hôn;Người đã có vợ hoặc chồng mà kết hôn hoặc sống chung như vợ chồng với người khác, hoặc ngược lại, người chưa từng kết hôn mà kết hôn hoặc sống chung như vợ chồng với người đã có vợ hoặc chồng;Kết hôn hoặc sống chung như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu trong dòng họ, giữa những người có quan hệ họ hàng trong ba đời, cha mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.Các trường hợp cấm kết hônCác điều kiện và trường hợp cấm kết hôn, theo Điều 5 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, bao gồm:1. Kết hôn giả tạo: Kết hôn giả tạo là việc nam và nữ kết hôn dựa trên một thỏa thuận hoặc hợp đồng với mục đích khác lớn hơn là xây dựng gia đình. Ví dụ, việc sử dụng kết hôn để lợi dụng các quyền nhập cảnh, quốc tịch, hoặc chế độ ưu đãi mà Nhà nước cung cấp, hoặc để đạt được mục đích khác mà không phải là việc xây dựng gia đình. Tuy kết hôn giả tạo vẫn phải tuân theo nguyên tắc một vợ, một chồng, nhưng mục đích của việc kết hôn là xây dựng gia đình không được đảm bảo.2. Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn:Tảo hôn xảy ra khi nam chưa đủ 20 tuổi và nữ chưa đủ 18 tuổi theo ngày, tháng, năm sinh.Cưỡng ép kết hôn là việc một người dùng các hành vi đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để buộc người khác phải kết hôn trái với ý muốn của họ.Lừa dối kết hôn là việc cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch và dẫn đến việc đồng ý kết hôn; nếu không có hành vi này thì bên bị lừa dối đã không đồng ý kết hôn.Cản trở kết hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để ngăn cản việc kết hôn của người có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 hoặc buộc người khác phải duy trì quan hệ hôn nhân trái với ý muốn của họ.3. Kết hôn với người đã có vợ, chồng hoặc chưa ly hôn hoặc không có sự kiện vợ (chồng) của họ chết hoặc bị tuyên bố là đã chết.4. Kết hôn giữa những người có quan hệ thân thích:Những người có quan hệ thân thích bị cấm kết hôn với nhau bao gồm:Những người cùng dòng máu về trực hệ.Giữa những người có họ trong phạm vi ba đời.Giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi.Giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.5. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa người cùng giới tính.Các quy định này nhằm bảo vệ quyền và lợi ích của công dân, thể hiện ý chí tự nguyện trong việc kết hôn, và bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình theo đạo đức và truyền thống văn hóa của người Việt Nam.Phương thức xử lý việc kết hôn thuộc trường hợp bị cấmCách xử lý việc kết hôn trong trường hợp bị cấm được quy định rõ trong Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, và có thể được thực hiện qua một số biện pháp như sau:1. Hủy kết hôn trái pháp luật: Khi việc kết hôn vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, Tòa án có thể xem xét và quyết định hủy kết hôn đó. Điều này áp dụng đặc biệt cho các trường hợp cấm kết hôn.2. Xử lý vi phạm hành chính: Việc kết hôn trong các trường hợp bị cấm có thể bị xử lý vi phạm hành chính hoặc hình sự tùy thuộc vào tính chất và mức độ vi phạm. Dưới đây là một số ví dụ về mức phạt hành chính:Kết hôn giả tạo: Theo khoản 4 Điều 28 Nghị định 110/2013/NĐ-CP, hành vi này có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.Cưỡng ép kết hôn, ly hôn, tảo hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện tiến bộ: Theo Điều 55 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP, vi phạm này có thể bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng.Kết hôn với người đã có vợ, chồng hoặc chưa ly hôn hoặc không có sự kiện vợ (chồng) của họ chết hoặc bị tuyên bố là đã chết: Theo Điều 48 Nghị định 110/2013/NĐ-CP, hành vi này có thể bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.3. Xử lý hình sự: Ngoài việc xử lý vi phạm hành chính, việc kết hôn trong các trường hợp bị cấm có thể bị xem xét để xử lý theo hình sự. Mức độ và tính chất của vi phạm sẽ quyết định mức xử phạt. Dưới đây là một số ví dụ về mức xử phạt hình sự:Hành vi cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ: Nếu đã bị xử phạt vi phạm hành chính và vi phạm tiếp tục, có thể bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm.Hành vi tổ chức việc kết hôn cho người chưa đủ tuổi kết hôn: Nếu đã bị xử phạt vi phạm hành chính và vi phạm tiếp tục, có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm.Hành vi kết hôn giữa người đã có vợ, có chồng hoặc chưa có vợ, chưa có chồng với người đang có vợ, có chồng: Có thể bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.Hành vi kết hôn giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc cùng họ trong phạm vi ba đời: Có thể bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.Các biện pháp xử lý này nhằm đảm bảo tính hợp pháp và đạo đức của việc kết hôn, bảo vệ quyền và lợi ích của các bên tham gia.Kết luậnViệc quy định các điều kiện và trường hợp cấm kết hôn trong Luật Hôn nhân và gia đình 2014 là một biện pháp quan trọng nhằm bảo vệ quyền và lợi ích của người dân và duy trì tính hợp pháp và đạo đức của hôn nhân. Các quy định này đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì ổn định và công bằng trong xã hội và trong việc bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình của đất nước.