0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file652217063ae9c-Hồ-sơ-đề-nghị-tự-nguyện-chấm-dứt-hoạt-động-chi-nhánh-ở-trong-nước-của-ngân-hàng-thương-mại-gồm-những-gì--1-.png

Công ty tài chính có được mua cổ phần của doanh nghiệp khác không?

Công ty tài chính là một loại hình tổ chức tín dụng phi ngân hàng, và nó thực hiện nhiều hoạt động ngân hàng quan trọng trong hệ thống tài chính của một quốc gia. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu xem công ty tài chính có phải là công ty cho vay hay không, dựa trên các quy định của pháp luật tại Việt Nam. Đặc biệt, chúng ta sẽ xem xét quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng 2010 và các sửa đổi sau này.

I. Công ty tài chính là tổ chức gì?

Theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 về tổ chức tín dụng phi ngân hàng như sau:

“Tổ chức tín dụng phi ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện một hoặc một số hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này, trừ các hoạt động nhận tiền gửi của cá nhân và cung ứng các dịch vụ thanh toán qua tài khoản của khách hàng. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng bao gồm công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng khác.

Công ty cho thuê tài chính là loại hình công ty tài chính có hoạt động chính là cho thuê tài chính theo quy định của Luật này.”

Theo Điều 108 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 quy định về hoạt động ngân hàng của công ty tài chính như sau:

Hoạt động ngân hàng của công ty tài chính

1. Công ty tài chính được thực hiện một hoặc một số hoạt động ngân hàng sau đây:

a) Nhận tiền gửi của tổ chức;

b) Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động vốn của tổ chức;

c) Vay vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật; vay Ngân hàng Nhà nước dưới hình thức tái cấp vốn theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

d) Cho vay, bao gồm cả cho vay trả góp, cho vay tiêu dùng;

đ) Bảo lãnh ngân hàng;

e) Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng, các giấy tờ có giá khác;

g) Phát hành thẻ tín dụng, bao thanh toán, cho thuê tài chính và các hình thức cấp tín dụng khác sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.

2. Chính phủ quy định cụ thể điều kiện để công ty tài chính thực hiện hoạt động ngân hàng quy định tại khoản 1 Điều này.”

Theo quy định trên, công ty tài chính là tổ chức tín dụng phi ngân hàng và thực hiện một hoặc một số hoạt động ngân hàng sau:

(1) Nhân tiền gửi của tổ chức;

(2) Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động vốn của tổ chức;

(3) Vay vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật; vay Ngân hàng Nhà nước dưới hình thức tái cấp vốn theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

(4) Cho vay, bao gồm cả cho vay trả góp, cho vay tiêu dùng;

(5) Bảo lãnh ngân hàng;

(6) Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng, các giấy tờ có giá khác;

(7) Phát hành thẻ tín dụng, bao thanh toán, cho thuê tài chính và các hình thức cấp tín dụng khác sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.

II. Công ty tài chính được mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng thương mại không?

Căn cứ Điều 109 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 quy định về mở tài khoản của công ty tài chính như sau:

“Mở tài khoản của công ty tài chính

1. Công ty tài chính có nhận tiền gửi phải mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước và duy trì trên tài khoản tiền gửi này số dư bình quân không thấp hơn mức dự trữ bắt buộc.

2. Công ty tài chính được mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

3. Công ty tài chính được phép thực hiện hoạt động phát hành thẻ tín dụng được mở tài khoản tại ngân hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật về ngoại hối.

4. Công ty tài chính được mở tài khoản tiền gửi, tài khoản quản lý tiền vay cho khách hàng.”

Theo đó, công ty tài chính cũng có quyền mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng thương mại và chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Bên cạnh đó, công ty tài chính được phép thực hiện hoạt động phát hành thẻ tín dụng được mở tài khoản tại ngân hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật về ngoại hối. Điều này cho phép công ty tài chính thực hiện các giao dịch tài chính thông qua tài khoản này, giúp quản lý vốn và thực hiện các hoạt động ngân hàng một cách hiệu quả.

III. Công ty tài chính có được mua cổ phần của doanh nghiệp khác không?

Theo Điều 110 Luật Các tổ chức tín dụng 2010, được sửa đổi bởi khoản 18 Điều 1 Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi 2017 quy định về góp vốn, mua cổ phần của công ty tài chính như sau:

“Góp vốn, mua cổ phần của công ty tài chính

1. Công ty tài chính chỉ được dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn, mua cổ phần theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

2. Công ty tài chính được góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp, quỹ đầu tư.

3. Công ty tài chính chỉ được thành lập, mua lại công ty con, công ty liên kết hoạt động trong các lĩnh vực bảo hiểm, chứng khoán, quản lý nợ và khai thác tài sản sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản.

4. Ngân hàng Nhà nước quy định cụ thể điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận việc thành lập công ty con, công ty liên kết của công ty tài chính quy định tại khoản 3 Điều này.

Điều kiện, trình tự, thủ tục thành lập công ty con, công ty liên kết của công ty tài chính thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.”

Theo đó, pháp luật cho phép công ty tài chính được dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để mua cổ phần của doanh nghiệp, quỹ đầu tư.

Kết luận

Dựa trên các quy định của pháp luật tại Việt Nam, công ty tài chính có thể thực hiện hoạt động cho vay, mở tài khoản thanh toán, và góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp khác. Do đó, có thể kết luận rằng công ty tài chính có thể được xem là một loại công ty cho vay. Tuy nhiên, việc thực hiện các hoạt động này phải tuân theo các quy định và điều kiện được quy định bởi pháp luật và Ngân hàng Nhà nước.

avatar
Nguyễn Diễm Quỳnh
211 ngày trước
Công ty tài chính có được mua cổ phần của doanh nghiệp khác không?
Công ty tài chính là một loại hình tổ chức tín dụng phi ngân hàng, và nó thực hiện nhiều hoạt động ngân hàng quan trọng trong hệ thống tài chính của một quốc gia. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu xem công ty tài chính có phải là công ty cho vay hay không, dựa trên các quy định của pháp luật tại Việt Nam. Đặc biệt, chúng ta sẽ xem xét quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng 2010 và các sửa đổi sau này.I. Công ty tài chính là tổ chức gì?Theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 về tổ chức tín dụng phi ngân hàng như sau:“Tổ chức tín dụng phi ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện một hoặc một số hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này, trừ các hoạt động nhận tiền gửi của cá nhân và cung ứng các dịch vụ thanh toán qua tài khoản của khách hàng. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng bao gồm công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng khác.Công ty cho thuê tài chính là loại hình công ty tài chính có hoạt động chính là cho thuê tài chính theo quy định của Luật này.”Theo Điều 108 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 quy định về hoạt động ngân hàng của công ty tài chính như sau:“Hoạt động ngân hàng của công ty tài chính1. Công ty tài chính được thực hiện một hoặc một số hoạt động ngân hàng sau đây:a) Nhận tiền gửi của tổ chức;b) Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động vốn của tổ chức;c) Vay vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật; vay Ngân hàng Nhà nước dưới hình thức tái cấp vốn theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;d) Cho vay, bao gồm cả cho vay trả góp, cho vay tiêu dùng;đ) Bảo lãnh ngân hàng;e) Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng, các giấy tờ có giá khác;g) Phát hành thẻ tín dụng, bao thanh toán, cho thuê tài chính và các hình thức cấp tín dụng khác sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.2. Chính phủ quy định cụ thể điều kiện để công ty tài chính thực hiện hoạt động ngân hàng quy định tại khoản 1 Điều này.”Theo quy định trên, công ty tài chính là tổ chức tín dụng phi ngân hàng và thực hiện một hoặc một số hoạt động ngân hàng sau:(1) Nhân tiền gửi của tổ chức;(2) Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động vốn của tổ chức;(3) Vay vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật; vay Ngân hàng Nhà nước dưới hình thức tái cấp vốn theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;(4) Cho vay, bao gồm cả cho vay trả góp, cho vay tiêu dùng;(5) Bảo lãnh ngân hàng;(6) Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng, các giấy tờ có giá khác;(7) Phát hành thẻ tín dụng, bao thanh toán, cho thuê tài chính và các hình thức cấp tín dụng khác sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.II. Công ty tài chính được mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng thương mại không?Căn cứ Điều 109 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 quy định về mở tài khoản của công ty tài chính như sau:“Mở tài khoản của công ty tài chính1. Công ty tài chính có nhận tiền gửi phải mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước và duy trì trên tài khoản tiền gửi này số dư bình quân không thấp hơn mức dự trữ bắt buộc.2. Công ty tài chính được mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.3. Công ty tài chính được phép thực hiện hoạt động phát hành thẻ tín dụng được mở tài khoản tại ngân hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật về ngoại hối.4. Công ty tài chính được mở tài khoản tiền gửi, tài khoản quản lý tiền vay cho khách hàng.”Theo đó, công ty tài chính cũng có quyền mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng thương mại và chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Bên cạnh đó, công ty tài chính được phép thực hiện hoạt động phát hành thẻ tín dụng được mở tài khoản tại ngân hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật về ngoại hối. Điều này cho phép công ty tài chính thực hiện các giao dịch tài chính thông qua tài khoản này, giúp quản lý vốn và thực hiện các hoạt động ngân hàng một cách hiệu quả.III. Công ty tài chính có được mua cổ phần của doanh nghiệp khác không?Theo Điều 110 Luật Các tổ chức tín dụng 2010, được sửa đổi bởi khoản 18 Điều 1 Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi 2017 quy định về góp vốn, mua cổ phần của công ty tài chính như sau:“Góp vốn, mua cổ phần của công ty tài chính1. Công ty tài chính chỉ được dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn, mua cổ phần theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.2. Công ty tài chính được góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp, quỹ đầu tư.3. Công ty tài chính chỉ được thành lập, mua lại công ty con, công ty liên kết hoạt động trong các lĩnh vực bảo hiểm, chứng khoán, quản lý nợ và khai thác tài sản sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản.4. Ngân hàng Nhà nước quy định cụ thể điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận việc thành lập công ty con, công ty liên kết của công ty tài chính quy định tại khoản 3 Điều này.Điều kiện, trình tự, thủ tục thành lập công ty con, công ty liên kết của công ty tài chính thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.”Theo đó, pháp luật cho phép công ty tài chính được dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để mua cổ phần của doanh nghiệp, quỹ đầu tư.Kết luậnDựa trên các quy định của pháp luật tại Việt Nam, công ty tài chính có thể thực hiện hoạt động cho vay, mở tài khoản thanh toán, và góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp khác. Do đó, có thể kết luận rằng công ty tài chính có thể được xem là một loại công ty cho vay. Tuy nhiên, việc thực hiện các hoạt động này phải tuân theo các quy định và điều kiện được quy định bởi pháp luật và Ngân hàng Nhà nước.