0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file65221cadc4f67-Xử-phạt-tổ-chức-tín-dụng-có-hành-vi-cản-trở-hoạt-động-sử-dụng-thông-tin-tín-dụng-hợp-pháp-của-người-khác-như-thế-nào.png

Xử phạt tổ chức tín dụng có hành vi cản trở hoạt động sử dụng thông tin tín dụng hợp pháp của người khác như thế nào?

Trong quá trình hoạt động, tổ chức tín dụng phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của pháp luật liên quan đến thông tin tín dụng và thủ tục tài chính. Tuy nhiên, khi tổ chức này cản trở hoạt động sử dụng thông tin tín dụng hợp pháp của người khác, họ sẽ phải đối mặt với các biện pháp xử phạt và hậu quả do pháp luật quy định. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về cách tổ chức tín dụng bị xử phạt theo quy định của pháp luật Việt Nam khi vi phạm về thông tin tín dụng và thủ tục tài chính.

I. Xử phạt tổ chức tín dụng có hành vi cản trở hoạt động sử dụng thông tin tín dụng hợp pháp của người khác như thế nào?

Theo điểm c khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 21 Nghị định 88/2019/NĐ-CP quy định như sau:

Vi phạm quy định về khai thác, sử dụng sản phẩm, dịch vụ và trao đổi, cung cấp thông tin tín dụng

...

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Sửa đổi sản phẩm thông tin tín dụng để cung cấp cho bên thứ ba không đúng quy định của pháp luật;

b) Cung cấp, trao đổi thông tin tín dụng, cung cấp sản phẩm thông tin tín dụng khi chưa được sự đồng ý tại thỏa thuận với khách hàng vay, không đúng quy định của pháp luật;

c) Cản trở hoạt động sử dụng thông tin tín dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân;

d) Không niêm yết công khai mức giá cung cấp sản phẩm thông tin tín dụng theo quy định của pháp luật.

3. Hình thức xử phạt bổ sung:

Đình chỉ việc thực hiện hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc nộp vào ngân sách nhà nước số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 và khoản 2 Điều này.”

Căn cứ điểm b khoản 3 Điều 3 Nghị định 88/2019/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền như sau:

Hình thức xử phạt, mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền và biện pháp khắc phục hậu quả

...

3. Mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền:

...

b) Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân; mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân;

…”

Theo đó, tổ chức có hành vi cản trở hoạt động sử dụng thông tin tín dụng hợp pháp của người khác thì tổ chức tín dụng có thể bị xử phạt vi phạm hành chính như sau:

  • Mức phạt tiền: từ 40.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng.
  • Biện pháp khắc phục hậu quả: bị đình chỉ việc thực hiện hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng và buộc nộp vào ngân sách nhà nước số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

II. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức tín dụng cản trở hoạt động sử dụng thông tin tín dụng hợp pháp của người khác là bao lâu?

Theo điểm a khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau:

“Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính

1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:

a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:

Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.

Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;

…”

Theo đó, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức tín dụng cản trở hoạt động sử dụng thông tin tín dụng hợp pháp của người khác là 01 năm.

III. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã được quyền xử phạt tổ chức tín dụng cản trở hoạt động sử dụng thông tin tín dụng hợp pháp của người khác không?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 55 Nghị định 88/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 43 Điều 1 Nghị định 143/2021/NĐ-CP về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp như sau:

“Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng

1. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp

Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II Nghị định này theo thẩm quyền và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

…”

Theo khoản 1 Điều 54 Nghị định 88/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 35 Điều 1 Nghị định 143/2021/NĐ-CP quy định về thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã như sau:

Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 10.000.000 đồng.

…”

Căn cứ điểm d khoản 3 Điều 3 Nghị định 88/2019/NĐ-CP quy định về thẩm quyền phạt tiền như sau:

“Hình thức xử phạt, mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền và biện pháp khắc phục hậu quả

...

3. Mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền:

...

d) Thẩm quyền phạt tiền của từng chức danh quy định tại Chương III Nghị định này là thẩm quyền phạt tiền áp dụng đối với cá nhân. Thẩm quyền phạt tiền áp dụng đối với tổ chức bằng 02 lần thẩm quyền phạt tiền áp dụng đối với cá nhân.

…”

Theo quy định trên, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền tối đa là 5.000.000 đồng đối với cá nhân và 10.000.000 đồng đối với tổ chức.

Tuy nhiên, do tổ chức tín dụng cản trở hoạt động sử dụng thông tin tín dụng hợp pháp của người khác có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền tối đa là 80.000.000 đồng, vì vậy Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã không có quyền xử phạt tổ chức này.

Kết luận

Tổ chức tín dụng cần tuân thủ nghiêm ngặt quy định về thông tin tín dụng và thủ tục tài chính, đồng thời tránh vi phạm hành chính để tránh phải đối mặt với các biện pháp xử phạt và hậu quả theo quy định của pháp luật. Xử phạt này có thể bao gồm mức phạt tiền và đình chỉ việc thực hiện hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng. Chúng ta cần hiểu rõ quy định này để đảm bảo tuân thủ luật pháp và đảm bảo tính minh bạch và an toàn trong hoạt động tài chính của tổ chức tín dụng.

avatar
Nguyễn Diễm Quỳnh
203 ngày trước
Xử phạt tổ chức tín dụng có hành vi cản trở hoạt động sử dụng thông tin tín dụng hợp pháp của người khác như thế nào?
Trong quá trình hoạt động, tổ chức tín dụng phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của pháp luật liên quan đến thông tin tín dụng và thủ tục tài chính. Tuy nhiên, khi tổ chức này cản trở hoạt động sử dụng thông tin tín dụng hợp pháp của người khác, họ sẽ phải đối mặt với các biện pháp xử phạt và hậu quả do pháp luật quy định. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về cách tổ chức tín dụng bị xử phạt theo quy định của pháp luật Việt Nam khi vi phạm về thông tin tín dụng và thủ tục tài chính.I. Xử phạt tổ chức tín dụng có hành vi cản trở hoạt động sử dụng thông tin tín dụng hợp pháp của người khác như thế nào?Theo điểm c khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 21 Nghị định 88/2019/NĐ-CP quy định như sau:“Vi phạm quy định về khai thác, sử dụng sản phẩm, dịch vụ và trao đổi, cung cấp thông tin tín dụng...2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Sửa đổi sản phẩm thông tin tín dụng để cung cấp cho bên thứ ba không đúng quy định của pháp luật;b) Cung cấp, trao đổi thông tin tín dụng, cung cấp sản phẩm thông tin tín dụng khi chưa được sự đồng ý tại thỏa thuận với khách hàng vay, không đúng quy định của pháp luật;c) Cản trở hoạt động sử dụng thông tin tín dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân;d) Không niêm yết công khai mức giá cung cấp sản phẩm thông tin tín dụng theo quy định của pháp luật.3. Hình thức xử phạt bổ sung:Đình chỉ việc thực hiện hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.4. Biện pháp khắc phục hậu quả:Buộc nộp vào ngân sách nhà nước số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 và khoản 2 Điều này.”Căn cứ điểm b khoản 3 Điều 3 Nghị định 88/2019/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền như sau:“Hình thức xử phạt, mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền và biện pháp khắc phục hậu quả...3. Mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền:...b) Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân; mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân;…”Theo đó, tổ chức có hành vi cản trở hoạt động sử dụng thông tin tín dụng hợp pháp của người khác thì tổ chức tín dụng có thể bị xử phạt vi phạm hành chính như sau:Mức phạt tiền: từ 40.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng.Biện pháp khắc phục hậu quả: bị đình chỉ việc thực hiện hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng và buộc nộp vào ngân sách nhà nước số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.II. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức tín dụng cản trở hoạt động sử dụng thông tin tín dụng hợp pháp của người khác là bao lâu?Theo điểm a khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau:“Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;…”Theo đó, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức tín dụng cản trở hoạt động sử dụng thông tin tín dụng hợp pháp của người khác là 01 năm.III. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã được quyền xử phạt tổ chức tín dụng cản trở hoạt động sử dụng thông tin tín dụng hợp pháp của người khác không?Theo quy định tại khoản 1 Điều 55 Nghị định 88/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 43 Điều 1 Nghị định 143/2021/NĐ-CP về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp như sau:“Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng1. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấpChủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II Nghị định này theo thẩm quyền và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.…”Theo khoản 1 Điều 54 Nghị định 88/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 35 Điều 1 Nghị định 143/2021/NĐ-CP quy định về thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã như sau:“Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:a) Phạt cảnh cáo;b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 10.000.000 đồng.…”Căn cứ điểm d khoản 3 Điều 3 Nghị định 88/2019/NĐ-CP quy định về thẩm quyền phạt tiền như sau:“Hình thức xử phạt, mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền và biện pháp khắc phục hậu quả...3. Mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền:...d) Thẩm quyền phạt tiền của từng chức danh quy định tại Chương III Nghị định này là thẩm quyền phạt tiền áp dụng đối với cá nhân. Thẩm quyền phạt tiền áp dụng đối với tổ chức bằng 02 lần thẩm quyền phạt tiền áp dụng đối với cá nhân.…”Theo quy định trên, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền tối đa là 5.000.000 đồng đối với cá nhân và 10.000.000 đồng đối với tổ chức.Tuy nhiên, do tổ chức tín dụng cản trở hoạt động sử dụng thông tin tín dụng hợp pháp của người khác có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền tối đa là 80.000.000 đồng, vì vậy Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã không có quyền xử phạt tổ chức này.Kết luậnTổ chức tín dụng cần tuân thủ nghiêm ngặt quy định về thông tin tín dụng và thủ tục tài chính, đồng thời tránh vi phạm hành chính để tránh phải đối mặt với các biện pháp xử phạt và hậu quả theo quy định của pháp luật. Xử phạt này có thể bao gồm mức phạt tiền và đình chỉ việc thực hiện hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng. Chúng ta cần hiểu rõ quy định này để đảm bảo tuân thủ luật pháp và đảm bảo tính minh bạch và an toàn trong hoạt động tài chính của tổ chức tín dụng.