0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file65224aae2344b-Điều-kiện-để-xóa-án-tích--53-.png

Người quản lý doanh nghiệp nhà nước là công chức hay viên chức?

Trong xã hội và nền kinh tế phức tạp hiện nay, việc định rõ vai trò và định nghĩa của các đối tượng quản lý và làm việc trong doanh nghiệp nhà nước là một vấn đề quan trọng. Cách chúng ta hiểu và phân biệt chúng có thể ảnh hưởng đến cách họ hoạt động và quản lý tài chính của doanh nghiệp. Do đó, hãy cùng Thủ tục pháp luật tìm hiểu vấn đề này

Khái niệm công chức, viên chức, doanh nghiệp nhà nước là gì?

Công chức là người công dân Việt Nam, được tuyển dụng và bổ nhiệm vào các vị trí làm việc trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội tại cấp trung ương, cấp tỉnh, và cấp huyện. Họ cũng có thể làm việc trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan hoặc quân nhân chuyên nghiệp, cũng như trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, hoặc công nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Điều này được quy định tại Khoản 1 Điều 1 Luật Cán bộ, công chức (sửa đổi bổ sung 2019).

Viên chức, theo Điều 2 Luật Viên chức năm 2010, là công dân Việt Nam được tuyển dụng để làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo hợp đồng làm việc và hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.

Theo Điều 88 Luật Doanh nghiệp năm 2020, Doanh nghiệp nhà nước là các tổ chức được quản lý và tổ chức theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần, bao gồm:

  1. Các doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ toàn bộ vốn điều lệ (100% vốn điều lệ).
  2. Các doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết, trừ trường hợp doanh nghiệp được quy định riêng tại khoản 1.

Cụ thể:

  • Các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, và chúng là công ty mẹ của tập đoàn kinh tế nhà nước, công ty mẹ của tổng công ty nhà nước hoặc công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ – công ty con.
  • Các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
  • Các công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết, và chúng là công ty mẹ của tập đoàn kinh tế, công ty mẹ của tổng công ty nhà nước hoặc công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ – công ty con.
  • Các công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết.

Người quản lý doanh nghiệp nhà nước là ai?

Người quản lý doanh nghiệp nhà nước là những cá nhân giữ các chức danh và chức vụ tại doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, bao gồm:

Chủ tịch Hội đồng thành viên.

Chủ tịch công ty (đối với công ty không có Hội đồng thành viên).

Thành viên Hội đồng thành viên.

Tổng giám đốc.

Giám đốc.

Phó tổng giám đốc.

Phó giám đốc.

Kế toán trưởng.

(Thông tin này được thể hiện theo Khoản 4 Điều 2 Nghị định số 159/2020/NĐ-CP).

Người quản lý doanh nghiệp nhà nước là công chức hay viên chức?

Người quản lý doanh nghiệp nhà nước không phải là công chức cũng không phải là viên chức, theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 159/2020/NĐ-CP. Quy định này cụ thể hóa việc kiêm nhiệm các chức danh, chức vụ của người quản lý doanh nghiệp nhà nước:

  • Thành viên Hội đồng thành viên không thể kiêm nhiệm các chức danh quản lý trong doanh nghiệp của họ, trừ khi có quy định cụ thể tại điểm c khoản 1 Điều 7 Nghị định 159/2020/NĐ-CP.
  • Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, Giám đốc, Kế toán trưởng không thể kiêm nhiệm các chức danh quản lý trong doanh nghiệp của họ hoặc bất kỳ doanh nghiệp nào khác. Chủ tịch công ty có thể kiêm nhiệm chức danh Tổng giám đốc hoặc Giám đốc trong công ty của họ, nhưng không được kiêm nhiệm các chức danh quản lý trong các doanh nghiệp khác.
  • Ngoại trừ Chủ tịch Hội đồng thành viên, các thành viên khác của Hội đồng thành viên có thể kiêm nhiệm chức vụ Tổng giám đốc hoặc Giám đốc trong doanh nghiệp của họ hoặc trong các doanh nghiệp khác không phải là doanh nghiệp thành viên, theo quyết định của cơ quan đại diện chủ sở hữu.
  • Phó Tổng giám đốc và Phó giám đốc được phép kiêm nhiệm một số chức danh quản lý như Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng quản trị, Chủ tịch công ty ở các doanh nghiệp thành viên, nhưng không quá 03 chức danh.

Người quản lý doanh nghiệp nhà nước có thể kiêm nhiệm các chức danh và chức vụ khác nhau trong doanh nghiệp của họ. Điều này phản ánh sự linh hoạt trong việc quản lý và điều hành doanh nghiệp nhà nước, tùy thuộc vào từng tình huống cụ thể và quyết định của cơ quan đại diện chủ sở hữu.

Thông qua việc khẳng định rõ rằng họ không là công chức hoặc viên chức, điều này đánh dấu sự đặc biệt của người quản lý doanh nghiệp nhà nước trong hệ thống quản lý công và tư. Điều này có thể giúp họ hoạt động độc lập và hiệu quả hơn trong việc quản lý và phát triển doanh nghiệp của mình.

Như vậy, người quản lý doanh nghiệp nhà nước không thuộc danh nghĩa công chức hoặc viên chức.

Kết luận

Trong cuộc sống kinh doanh và quản lý doanh nghiệp nhà nước, việc phân biệt giữa công chức, viên chức và người quản lý doanh nghiệp nhà nước là một điểm quan trọng. Điều này giúp tạo ra sự minh bạch và hiệu quả trong việc quản lý, đồng thời cho phép người quản lý thực hiện các chức vụ và quyền hạn của họ một cách linh hoạt và hiệu quả nhất. Sự hiểu biết sâu sắc về các khái niệm này giúp tạo ra một môi trường kinh doanh nhà nước trong sáng và hiệu quả.

 

 

avatar
Phạm Diễm Thư
797 ngày trước
Người quản lý doanh nghiệp nhà nước là công chức hay viên chức?
Trong xã hội và nền kinh tế phức tạp hiện nay, việc định rõ vai trò và định nghĩa của các đối tượng quản lý và làm việc trong doanh nghiệp nhà nước là một vấn đề quan trọng. Cách chúng ta hiểu và phân biệt chúng có thể ảnh hưởng đến cách họ hoạt động và quản lý tài chính của doanh nghiệp. Do đó, hãy cùng Thủ tục pháp luật tìm hiểu vấn đề nàyKhái niệm công chức, viên chức, doanh nghiệp nhà nước là gì?Công chức là người công dân Việt Nam, được tuyển dụng và bổ nhiệm vào các vị trí làm việc trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội tại cấp trung ương, cấp tỉnh, và cấp huyện. Họ cũng có thể làm việc trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan hoặc quân nhân chuyên nghiệp, cũng như trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, hoặc công nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Điều này được quy định tại Khoản 1 Điều 1 Luật Cán bộ, công chức (sửa đổi bổ sung 2019).Viên chức, theo Điều 2 Luật Viên chức năm 2010, là công dân Việt Nam được tuyển dụng để làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo hợp đồng làm việc và hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.Theo Điều 88 Luật Doanh nghiệp năm 2020, Doanh nghiệp nhà nước là các tổ chức được quản lý và tổ chức theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần, bao gồm:Các doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ toàn bộ vốn điều lệ (100% vốn điều lệ).Các doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết, trừ trường hợp doanh nghiệp được quy định riêng tại khoản 1.Cụ thể:Các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, và chúng là công ty mẹ của tập đoàn kinh tế nhà nước, công ty mẹ của tổng công ty nhà nước hoặc công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ – công ty con.Các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.Các công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết, và chúng là công ty mẹ của tập đoàn kinh tế, công ty mẹ của tổng công ty nhà nước hoặc công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ – công ty con.Các công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết.Người quản lý doanh nghiệp nhà nước là ai?Người quản lý doanh nghiệp nhà nước là những cá nhân giữ các chức danh và chức vụ tại doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, bao gồm:Chủ tịch Hội đồng thành viên.Chủ tịch công ty (đối với công ty không có Hội đồng thành viên).Thành viên Hội đồng thành viên.Tổng giám đốc.Giám đốc.Phó tổng giám đốc.Phó giám đốc.Kế toán trưởng.(Thông tin này được thể hiện theo Khoản 4 Điều 2 Nghị định số 159/2020/NĐ-CP).Người quản lý doanh nghiệp nhà nước là công chức hay viên chức?Người quản lý doanh nghiệp nhà nước không phải là công chức cũng không phải là viên chức, theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 159/2020/NĐ-CP. Quy định này cụ thể hóa việc kiêm nhiệm các chức danh, chức vụ của người quản lý doanh nghiệp nhà nước:Thành viên Hội đồng thành viên không thể kiêm nhiệm các chức danh quản lý trong doanh nghiệp của họ, trừ khi có quy định cụ thể tại điểm c khoản 1 Điều 7 Nghị định 159/2020/NĐ-CP.Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, Giám đốc, Kế toán trưởng không thể kiêm nhiệm các chức danh quản lý trong doanh nghiệp của họ hoặc bất kỳ doanh nghiệp nào khác. Chủ tịch công ty có thể kiêm nhiệm chức danh Tổng giám đốc hoặc Giám đốc trong công ty của họ, nhưng không được kiêm nhiệm các chức danh quản lý trong các doanh nghiệp khác.Ngoại trừ Chủ tịch Hội đồng thành viên, các thành viên khác của Hội đồng thành viên có thể kiêm nhiệm chức vụ Tổng giám đốc hoặc Giám đốc trong doanh nghiệp của họ hoặc trong các doanh nghiệp khác không phải là doanh nghiệp thành viên, theo quyết định của cơ quan đại diện chủ sở hữu.Phó Tổng giám đốc và Phó giám đốc được phép kiêm nhiệm một số chức danh quản lý như Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng quản trị, Chủ tịch công ty ở các doanh nghiệp thành viên, nhưng không quá 03 chức danh.Người quản lý doanh nghiệp nhà nước có thể kiêm nhiệm các chức danh và chức vụ khác nhau trong doanh nghiệp của họ. Điều này phản ánh sự linh hoạt trong việc quản lý và điều hành doanh nghiệp nhà nước, tùy thuộc vào từng tình huống cụ thể và quyết định của cơ quan đại diện chủ sở hữu.Thông qua việc khẳng định rõ rằng họ không là công chức hoặc viên chức, điều này đánh dấu sự đặc biệt của người quản lý doanh nghiệp nhà nước trong hệ thống quản lý công và tư. Điều này có thể giúp họ hoạt động độc lập và hiệu quả hơn trong việc quản lý và phát triển doanh nghiệp của mình.Như vậy, người quản lý doanh nghiệp nhà nước không thuộc danh nghĩa công chức hoặc viên chức.Kết luậnTrong cuộc sống kinh doanh và quản lý doanh nghiệp nhà nước, việc phân biệt giữa công chức, viên chức và người quản lý doanh nghiệp nhà nước là một điểm quan trọng. Điều này giúp tạo ra sự minh bạch và hiệu quả trong việc quản lý, đồng thời cho phép người quản lý thực hiện các chức vụ và quyền hạn của họ một cách linh hoạt và hiệu quả nhất. Sự hiểu biết sâu sắc về các khái niệm này giúp tạo ra một môi trường kinh doanh nhà nước trong sáng và hiệu quả.