0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file65229fdd3b46d-thur---2023-10-08T192142.803.png

NỢ TÍN DỤNG KHÔNG TRẢ CÓ BỊ TRUY CỨU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ KHÔNG

Nợ tín dụng không trả - một vấn đề đang đối diện với nhiều người trên khắp thế giới. Trong một thế giới phụ thuộc ngày càng nhiều vào hệ thống tài chính và các dịch vụ tín dụng, việc sử dụng thẻ tín dụng hoặc vay tiền từ các tổ chức tài chính đã trở thành một phần quan trọng trong cuộc sống hàng ngày. Tuy nhiên, khi không thể hoặc không muốn trả nợ tín dụng, cá nhân và gia đình có thể đối mặt với nhiều khó khăn và hậu quả nghiêm trọng. Trong bài viết này, chúng ta sẽ xem xét những nguyên nhân dẫn đến tình trạng nợ tín dụng không trả và tầm quan trọng của việc quản lý nợ tín dụng một cách có trách nhiệm.

1. Thế nào là thẻ tín dụng?

Dựa trên quy định của Điều 3 trong Thông tư 19/2016/TT-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về hoạt động thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng có chức năng như sau:

Trong tài liệu này, các thuật ngữ dưới đây được định nghĩa như sau: ...

  • Thẻ tín dụng (credit card) là một loại thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện các giao dịch trong phạm vi hạn mức tín dụng được cấp theo thỏa thuận với tổ chức phát hành thẻ. ... Do đó, khi bạn mở một tài khoản thẻ tín dụng tại ngân hàng, bạn sẽ được cấp một thẻ tín dụng với một mức hạn mức cụ thể, thường là 50.000.000 đồng hoặc theo số tiền khác tùy theo thoả thuận.

Khách hàng có thể sử dụng số tiền trong hạn mức tín dụng này để thực hiện các chi tiêu, sau đó bạn có thể thanh toán lại toàn bộ số tiền vay hoặc chia thành các kỳ trả góp hàng tháng tới ngân hàng.

2. Không trả nợ thẻ tín dụng bị phạt như thế nào theo quy định?

Theo quy định tại khoản 2 của Điều 17 trong Thông tư 19/2016/TT-NHNN, được sửa đổi bởi khoản 9 của Điều 1 trong Thông tư 17/2021/TT-NHNN về nguyên tắc sử dụng thẻ, nguyên tắc sử dụng thẻ được mô tả như sau:

Nguyên tắc sử dụng thẻ ...

  • Khi sử dụng thẻ tín dụng hoặc thẻ ghi nợ thấu chi, chủ thẻ phải sử dụng số tiền đúng mục đích và thanh toán đầy đủ, đúng hạn cho tổ chức phát hành thẻ, bao gồm cả các khoản tiền vay và lãi phát sinh từ việc sử dụng thẻ theo hợp đồng đã ký kết với tổ chức phát hành thẻ.

Hiện nay, thường thì các ngân hàng cho phép một khoảng thời gian miễn lãi suất kéo dài khoảng 45 ngày, bao gồm thời gian miễn lãi suất giữa hai kỳ thanh toán và thời gian được gia hạn.

Nếu khách hàng không thanh toán toàn bộ số tiền vay trong khoảng thời gian này, họ sẽ phải trả thêm tiền lãi cho tổ chức phát hành thẻ.

Do đó, việc không thanh toán nợ thẻ tín dụng đúng hạn sẽ dẫn đến áp dụng phí phạt do quá hạn thanh toán.

3. Không trả nợ thẻ tín dụng có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không?

Dựa trên Điều 175 của Bộ Luật Hình sự 2015, đã được sửa đổi bởi khoản 35 của Điều 1 trong Luật Sửa đổi Bộ Luật Hình sự 2017, quy định về việc trừng phạt tội lạm dụng tín nhiệm và chiếm đoạt tài sản, chúng tôi trình bày như sau:

Tội lạm dụng tín nhiệm và chiếm đoạt tài sản

Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây để chiếm đoạt tài sản của người khác, có giá trị từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng, hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ Luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: 

  • a) Mượn, thuê, hoặc nhận tài sản của người khác bằng hợp đồng, sau đó sử dụng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó, hoặc không trả lại tài sản mặc dù có điều kiện và khả năng, nhưng cố tình không trả; 
  • b) Mượn, thuê, hoặc nhận tài sản của người khác bằng hợp đồng, sau đó sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp, dẫn đến việc không thể trả lại tài sản.

Nếu phạm tội trong một trong các trường hợp sau đây, người phạm sẽ bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: 

  • a) Tội phạm được tổ chức; 
  • b) Tội phạm có tính chất chuyên nghiệp; 
  • c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; 
  • d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
  •  đ) Sử dụng thủ đoạn xảo quyệt; 
  • e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; 
  • g) Tái phạm nguy hiểm.

Nếu phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, người phạm sẽ bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.

Nếu phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, người phạm sẽ bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

Người phạm tội cũng có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Do đó, việc không thanh toán nợ thẻ tín dụng có thể dẫn đến trách nhiệm hình sự nếu có dấu hiệu lừa dối hoặc bỏ trốn để không thanh toán nợ.

Kết luận:

Tổ chức tài chính là một phần quan trọng của cuộc sống hiện đại, cung cấp cho cá nhân và doanh nghiệp các cơ hội tài chính cần thiết để thực hiện các dự án và mục tiêu cá nhân. Tuy nhiên, việc sử dụng tài sản của người khác thông qua vay mượn tài chính cũng đặt ra những trách nhiệm quan trọng. Tình trạng nợ tín dụng không trả có thể dẫn đến nhiều hậu quả không mong muốn và tài chính cá nhân hoặc gia đình có thể bị ảnh hưởng nặng nề. Chính vì vậy, việc quản lý tài chính cá nhân, hiểu rõ các điều khoản và điều kiện của hợp đồng tín dụng, và duy trì một kế hoạch thanh toán nợ là quan trọng để tránh tình trạng nợ tín dụng không trả và duy trì tình hình tài chính ổn định.

avatar
Nguyễn Thị Ngọc Lan
203 ngày trước
NỢ TÍN DỤNG KHÔNG TRẢ CÓ BỊ TRUY CỨU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ KHÔNG
Nợ tín dụng không trả - một vấn đề đang đối diện với nhiều người trên khắp thế giới. Trong một thế giới phụ thuộc ngày càng nhiều vào hệ thống tài chính và các dịch vụ tín dụng, việc sử dụng thẻ tín dụng hoặc vay tiền từ các tổ chức tài chính đã trở thành một phần quan trọng trong cuộc sống hàng ngày. Tuy nhiên, khi không thể hoặc không muốn trả nợ tín dụng, cá nhân và gia đình có thể đối mặt với nhiều khó khăn và hậu quả nghiêm trọng. Trong bài viết này, chúng ta sẽ xem xét những nguyên nhân dẫn đến tình trạng nợ tín dụng không trả và tầm quan trọng của việc quản lý nợ tín dụng một cách có trách nhiệm.1. Thế nào là thẻ tín dụng?Dựa trên quy định của Điều 3 trong Thông tư 19/2016/TT-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về hoạt động thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng có chức năng như sau:Trong tài liệu này, các thuật ngữ dưới đây được định nghĩa như sau: ...Thẻ tín dụng (credit card) là một loại thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện các giao dịch trong phạm vi hạn mức tín dụng được cấp theo thỏa thuận với tổ chức phát hành thẻ. ... Do đó, khi bạn mở một tài khoản thẻ tín dụng tại ngân hàng, bạn sẽ được cấp một thẻ tín dụng với một mức hạn mức cụ thể, thường là 50.000.000 đồng hoặc theo số tiền khác tùy theo thoả thuận.Khách hàng có thể sử dụng số tiền trong hạn mức tín dụng này để thực hiện các chi tiêu, sau đó bạn có thể thanh toán lại toàn bộ số tiền vay hoặc chia thành các kỳ trả góp hàng tháng tới ngân hàng.2. Không trả nợ thẻ tín dụng bị phạt như thế nào theo quy định?Theo quy định tại khoản 2 của Điều 17 trong Thông tư 19/2016/TT-NHNN, được sửa đổi bởi khoản 9 của Điều 1 trong Thông tư 17/2021/TT-NHNN về nguyên tắc sử dụng thẻ, nguyên tắc sử dụng thẻ được mô tả như sau:Nguyên tắc sử dụng thẻ ...Khi sử dụng thẻ tín dụng hoặc thẻ ghi nợ thấu chi, chủ thẻ phải sử dụng số tiền đúng mục đích và thanh toán đầy đủ, đúng hạn cho tổ chức phát hành thẻ, bao gồm cả các khoản tiền vay và lãi phát sinh từ việc sử dụng thẻ theo hợp đồng đã ký kết với tổ chức phát hành thẻ.Hiện nay, thường thì các ngân hàng cho phép một khoảng thời gian miễn lãi suất kéo dài khoảng 45 ngày, bao gồm thời gian miễn lãi suất giữa hai kỳ thanh toán và thời gian được gia hạn.Nếu khách hàng không thanh toán toàn bộ số tiền vay trong khoảng thời gian này, họ sẽ phải trả thêm tiền lãi cho tổ chức phát hành thẻ.Do đó, việc không thanh toán nợ thẻ tín dụng đúng hạn sẽ dẫn đến áp dụng phí phạt do quá hạn thanh toán.3. Không trả nợ thẻ tín dụng có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không?Dựa trên Điều 175 của Bộ Luật Hình sự 2015, đã được sửa đổi bởi khoản 35 của Điều 1 trong Luật Sửa đổi Bộ Luật Hình sự 2017, quy định về việc trừng phạt tội lạm dụng tín nhiệm và chiếm đoạt tài sản, chúng tôi trình bày như sau:Tội lạm dụng tín nhiệm và chiếm đoạt tài sảnNgười nào thực hiện một trong các hành vi sau đây để chiếm đoạt tài sản của người khác, có giá trị từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng, hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ Luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Mượn, thuê, hoặc nhận tài sản của người khác bằng hợp đồng, sau đó sử dụng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó, hoặc không trả lại tài sản mặc dù có điều kiện và khả năng, nhưng cố tình không trả; b) Mượn, thuê, hoặc nhận tài sản của người khác bằng hợp đồng, sau đó sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp, dẫn đến việc không thể trả lại tài sản.Nếu phạm tội trong một trong các trường hợp sau đây, người phạm sẽ bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: a) Tội phạm được tổ chức; b) Tội phạm có tính chất chuyên nghiệp; c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; đ) Sử dụng thủ đoạn xảo quyệt; e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; g) Tái phạm nguy hiểm.Nếu phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, người phạm sẽ bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.Nếu phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, người phạm sẽ bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.Người phạm tội cũng có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.Do đó, việc không thanh toán nợ thẻ tín dụng có thể dẫn đến trách nhiệm hình sự nếu có dấu hiệu lừa dối hoặc bỏ trốn để không thanh toán nợ.Kết luận:Tổ chức tài chính là một phần quan trọng của cuộc sống hiện đại, cung cấp cho cá nhân và doanh nghiệp các cơ hội tài chính cần thiết để thực hiện các dự án và mục tiêu cá nhân. Tuy nhiên, việc sử dụng tài sản của người khác thông qua vay mượn tài chính cũng đặt ra những trách nhiệm quan trọng. Tình trạng nợ tín dụng không trả có thể dẫn đến nhiều hậu quả không mong muốn và tài chính cá nhân hoặc gia đình có thể bị ảnh hưởng nặng nề. Chính vì vậy, việc quản lý tài chính cá nhân, hiểu rõ các điều khoản và điều kiện của hợp đồng tín dụng, và duy trì một kế hoạch thanh toán nợ là quan trọng để tránh tình trạng nợ tín dụng không trả và duy trì tình hình tài chính ổn định.