0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file6522b927397cb-Thêm-tiêu-đề-phụ--11-.jpg

Hướng dẫn hồ sơ đăng ký bảo hộ sáng chế

Sáng chế là một phương pháp kỹ thuật, có thể là sản phẩm hoặc quy trình, được thiết kế để giải quyết một vấn đề cụ thể thông qua việc áp dụng các quy luật tự nhiên. Khi một giải pháp kỹ thuật được phát triển, người sáng tạo hoặc cá nhân, tổ chức đầu tư vào việc phát minh nên thực hiện việc đăng ký bảo hộ sáng chế để đảm bảo quyền và lợi ích của họ được bảo vệ.

Đối tượng nào được nộp đơn đăng ký bảo hộ sáng chế?

Theo Điều 86 của Luật Sở hữu trí tuệ:

-- Những người tạo ra sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí thông qua sự cố gắng và chi phí của riêng mình đều có quyền nộp đơn đăng ký.

– Các tổ chức và cá nhân đã hỗ trợ tài chính hoặc cung cấp phương tiện cho người tạo ra sáng chế thông qua việc giao việc hoặc thuê việc, trừ khi có thỏa thuận riêng và thỏa thuận đó không vi phạm quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.

Nếu nhiều cá nhân hoặc tổ chức cùng tham gia vào việc tạo ra hoặc đầu tư cho sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, thì mọi bên liên quan đều có quyền nộp đơn. Tuy nhiên, việc đăng ký chỉ có thể diễn ra khi tất cả đồng tình.

Những người có quyền đăng ký theo quy định trên cũng có thể chuyển quyền đăng ký cho người khác thông qua hợp đồng văn bản, qua di sản hoặc được thừa kế theo quy định của pháp luật, kể cả khi đã tiến hành nộp đơn đăng ký.

Điều kiện để sáng chế được bảo hộ

Theo Điều 58 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sáng chế có thể được bảo hộ theo hai hình thức: Bằng độc quyền sáng chế và Bằng độc quyền giải pháp hữu ích. Mỗi hình thức có yêu cầu riêng:

Bằng độc quyền sáng chế được cấp cho sáng chế khi thỏa mãn các yêu cầu sau:

  • Tính mới;
  • Mức độ sáng tạo;
  • Khả năng áp dụng trong công nghiệp.

Bằng độc quyền giải pháp hữu ích được cấp cho sáng chế khi:

  • Có tính mới;
  • Có khả năng áp dụng trong công nghiệp;
  • Không chỉ dựa trên hiểu biết thông thường.

Tuy nhiên, theo Điều 59 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005, có một số đối tượng và vấn đề không được xem xét bảo hộ dưới danh nghĩa sáng chế, bao gồm:

  • Phát minh hay lý thuyết trong khoa học và toán học;
  • Sơ đồ, kế hoạch, quy tắc, phương pháp thực hiện hoạt động trí óc, huấn luyện động vật, trò chơi, kinh doanh và chương trình máy tính;
  • Biểu hiện thông tin;
  • Giải pháp chỉ dựa vào tính thẩm mỹ;
  • Giống cây và động vật;
  • Quy trình sản xuất cây và động vật chủ yếu dựa trên quá trình sinh học không phải là vi sinh;
  • Các phương pháp phòng, chẩn đoán và điều trị bệnh cho con người và động vật.

Yêu cầu về hồ sơ đăng ký bảo hộ sáng chế

Luật sở hữu trí tuệ yêu cầu quyền sở hữu công nghiệp với bằng sáng chế dựa trên quyết định cấp bằng bảo hộ từ cơ quan có thẩm quyền hoặc việc công nhận đăng ký quốc tế theo thỏa thuận mà Việt Nam tham gia (theo Điều 2 khoản 1 của Luật Kinh doanh bảo hiểm và Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2019). Như vậy, việc chuẩn bị hồ sơ đăng ký bảo hộ sáng chế cần tuân theo những gì?

Theo Điều 100 và 102 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, hồ sơ cần bao gồm:

  • Đơn đăng ký theo mẫu quy định;
  • Tài liệu miêu tả sáng chế muốn được bảo hộ, bao gồm mô tả chi tiết và tóm tắt sáng chế. Mô tả chi tiết sẽ gồm phần giới thiệu và phạm vi bảo hộ;
  • Giấy uỷ quyền, nếu sử dụng đại diện để nộp đơn;
  • Tài liệu xác nhận quyền đăng ký, khi người nộp đơn không phải là người sở hữu ban đầu;
  • Tài liệu xác định quyền ưu tiên, khi muốn hưởng lợi từ quyền ưu tiên. Điều này cần bản sao đơn gốc hoặc đơn đầu tiên và giấy chuyển nhượng (nếu cần);
  • Biên lai nộp phí và lệ phí.
  • Phần mô tả chi tiết sáng chế cần:
  • Miêu tả rõ ràng, đủ thông tin để một chuyên gia trong lĩnh vực liên quan có thể tái tạo sáng chế;
  • Giải thích chi tiết các hình vẽ (nếu có);
  • Chứng minh tính mới, sự sáng tạo và khả năng ứng dụng.

Còn phạm vi bảo hộ sáng chế cần được diễn đạt qua các dấu hiệu kỹ thuật rõ ràng, tuân thủ theo mô tả và hình vẽ (nếu có). Tóm tắt sáng chế phải nêu rõ các điểm quan trọng của sáng chế.

Thời hạn bảo hộ sáng chế

Dựa vào Khoản 2 Điều 93 trong Luật Sở hữu trí tuệ 2005, văn bằng sáng chế được bảo hộ trong một khoảng thời gian là 20 năm, kể từ ngày nộp đơn. Đặc biệt, thời hạn này không cho phép gia hạn. Điều này nghĩa là, trong khi một số đối tượng khác như nhãn hiệu hay kiểu dáng công nghiệp có thể được gia hạn thời gian bảo hộ, thì với văn bằng sáng chế, thời gian bảo hộ là cố định và tối đa chỉ 20 năm.

Kết luận

Như vậy, để một sáng chế được bảo hộ, nó cần phải tuân thủ các tiêu chuẩn xác định. Các cá nhân và tổ chức muốn đăng ký bảo hộ sáng chế nên làm theo hướng dẫn và chuẩn bị đầy đủ tài liệu theo quy định để đảm bảo quyền và lợi ích của họ được bảo vệ một cách hợp pháp. Nếu có thắc mắc khác liên quan đến hồ sơ bảo hộ sáng chế, bạn có thể truy cập Thủ tục pháp luật để cập nhật thông tin và hướng dẫn chi tiết.
 

avatar
Nguyễn Phương Thảo
213 ngày trước
Hướng dẫn hồ sơ đăng ký bảo hộ sáng chế
Sáng chế là một phương pháp kỹ thuật, có thể là sản phẩm hoặc quy trình, được thiết kế để giải quyết một vấn đề cụ thể thông qua việc áp dụng các quy luật tự nhiên. Khi một giải pháp kỹ thuật được phát triển, người sáng tạo hoặc cá nhân, tổ chức đầu tư vào việc phát minh nên thực hiện việc đăng ký bảo hộ sáng chế để đảm bảo quyền và lợi ích của họ được bảo vệ.Đối tượng nào được nộp đơn đăng ký bảo hộ sáng chế?Theo Điều 86 của Luật Sở hữu trí tuệ:-- Những người tạo ra sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí thông qua sự cố gắng và chi phí của riêng mình đều có quyền nộp đơn đăng ký.– Các tổ chức và cá nhân đã hỗ trợ tài chính hoặc cung cấp phương tiện cho người tạo ra sáng chế thông qua việc giao việc hoặc thuê việc, trừ khi có thỏa thuận riêng và thỏa thuận đó không vi phạm quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.Nếu nhiều cá nhân hoặc tổ chức cùng tham gia vào việc tạo ra hoặc đầu tư cho sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, thì mọi bên liên quan đều có quyền nộp đơn. Tuy nhiên, việc đăng ký chỉ có thể diễn ra khi tất cả đồng tình.Những người có quyền đăng ký theo quy định trên cũng có thể chuyển quyền đăng ký cho người khác thông qua hợp đồng văn bản, qua di sản hoặc được thừa kế theo quy định của pháp luật, kể cả khi đã tiến hành nộp đơn đăng ký.Điều kiện để sáng chế được bảo hộTheo Điều 58 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sáng chế có thể được bảo hộ theo hai hình thức: Bằng độc quyền sáng chế và Bằng độc quyền giải pháp hữu ích. Mỗi hình thức có yêu cầu riêng:Bằng độc quyền sáng chế được cấp cho sáng chế khi thỏa mãn các yêu cầu sau:Tính mới;Mức độ sáng tạo;Khả năng áp dụng trong công nghiệp.Bằng độc quyền giải pháp hữu ích được cấp cho sáng chế khi:Có tính mới;Có khả năng áp dụng trong công nghiệp;Không chỉ dựa trên hiểu biết thông thường.Tuy nhiên, theo Điều 59 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005, có một số đối tượng và vấn đề không được xem xét bảo hộ dưới danh nghĩa sáng chế, bao gồm:Phát minh hay lý thuyết trong khoa học và toán học;Sơ đồ, kế hoạch, quy tắc, phương pháp thực hiện hoạt động trí óc, huấn luyện động vật, trò chơi, kinh doanh và chương trình máy tính;Biểu hiện thông tin;Giải pháp chỉ dựa vào tính thẩm mỹ;Giống cây và động vật;Quy trình sản xuất cây và động vật chủ yếu dựa trên quá trình sinh học không phải là vi sinh;Các phương pháp phòng, chẩn đoán và điều trị bệnh cho con người và động vật.Yêu cầu về hồ sơ đăng ký bảo hộ sáng chếLuật sở hữu trí tuệ yêu cầu quyền sở hữu công nghiệp với bằng sáng chế dựa trên quyết định cấp bằng bảo hộ từ cơ quan có thẩm quyền hoặc việc công nhận đăng ký quốc tế theo thỏa thuận mà Việt Nam tham gia (theo Điều 2 khoản 1 của Luật Kinh doanh bảo hiểm và Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2019). Như vậy, việc chuẩn bị hồ sơ đăng ký bảo hộ sáng chế cần tuân theo những gì?Theo Điều 100 và 102 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, hồ sơ cần bao gồm:Đơn đăng ký theo mẫu quy định;Tài liệu miêu tả sáng chế muốn được bảo hộ, bao gồm mô tả chi tiết và tóm tắt sáng chế. Mô tả chi tiết sẽ gồm phần giới thiệu và phạm vi bảo hộ;Giấy uỷ quyền, nếu sử dụng đại diện để nộp đơn;Tài liệu xác nhận quyền đăng ký, khi người nộp đơn không phải là người sở hữu ban đầu;Tài liệu xác định quyền ưu tiên, khi muốn hưởng lợi từ quyền ưu tiên. Điều này cần bản sao đơn gốc hoặc đơn đầu tiên và giấy chuyển nhượng (nếu cần);Biên lai nộp phí và lệ phí.Phần mô tả chi tiết sáng chế cần:Miêu tả rõ ràng, đủ thông tin để một chuyên gia trong lĩnh vực liên quan có thể tái tạo sáng chế;Giải thích chi tiết các hình vẽ (nếu có);Chứng minh tính mới, sự sáng tạo và khả năng ứng dụng.Còn phạm vi bảo hộ sáng chế cần được diễn đạt qua các dấu hiệu kỹ thuật rõ ràng, tuân thủ theo mô tả và hình vẽ (nếu có). Tóm tắt sáng chế phải nêu rõ các điểm quan trọng của sáng chế.Thời hạn bảo hộ sáng chếDựa vào Khoản 2 Điều 93 trong Luật Sở hữu trí tuệ 2005, văn bằng sáng chế được bảo hộ trong một khoảng thời gian là 20 năm, kể từ ngày nộp đơn. Đặc biệt, thời hạn này không cho phép gia hạn. Điều này nghĩa là, trong khi một số đối tượng khác như nhãn hiệu hay kiểu dáng công nghiệp có thể được gia hạn thời gian bảo hộ, thì với văn bằng sáng chế, thời gian bảo hộ là cố định và tối đa chỉ 20 năm.Kết luậnNhư vậy, để một sáng chế được bảo hộ, nó cần phải tuân thủ các tiêu chuẩn xác định. Các cá nhân và tổ chức muốn đăng ký bảo hộ sáng chế nên làm theo hướng dẫn và chuẩn bị đầy đủ tài liệu theo quy định để đảm bảo quyền và lợi ích của họ được bảo vệ một cách hợp pháp. Nếu có thắc mắc khác liên quan đến hồ sơ bảo hộ sáng chế, bạn có thể truy cập Thủ tục pháp luật để cập nhật thông tin và hướng dẫn chi tiết.