0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file6522c59fe8d2c-298.jpg

Hướng dẫn Quy trình và Thủ Tục Tuyên Bố Phá Sản

Khi một doanh nghiệp hoặc cá nhân đối diện với khủng hoảng tài chính không thể khắc phục, thủ tục tuyên bố phá sản trở thành một lựa chọn cuối cùng và quan trọng để giải quyết tình huống khó khăn. Tuyên bố phá sản là một quá trình phức tạp và cần phải tuân theo các quy định pháp luật nghiêm ngặt. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về thủ tục tuyên bố phá sản, những yếu tố quan trọng cần xem xét và cách nó có thể ảnh hưởng đến tất cả các bên liên quan. Đồng thời, chúng ta sẽ cung cấp một cái nhìn tổng quan về quyền và trách nhiệm của người tuyên bố phá sản trong quá trình này.

Điều Kiện Doanh Nghiệp Cần Đáp Ứng Để Tuyên Bố Phá Sản

Để doanh nghiệp có thể yêu cầu tuyên bố phá sản, cần phải đáp ứng các điều kiện quy định trong Luật Phá sản 2014, cụ thể là điều kiện sau đây:

  • Mất khả năng thanh toán: Theo khoản 2 Điều 4 của Luật Phá sản 2014, phá sản là tình trạng của doanh nghiệp khi họ mất khả năng thanh toán. Điều này có nghĩa là doanh nghiệp không thể hoặc không đủ khả năng thanh toán các khoản nợ mà họ nợ người khác. Điều này thường xảy ra khi doanh nghiệp gặp khó khăn tài chính và không có khả năng trả nợ theo thỏa thuận ban đầu.
  • Thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán: Theo khoản 1 của cùng Điều 4, doanh nghiệp mất khả năng thanh toán là doanh nghiệp không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn. Thời hạn 03 tháng này được tính từ ngày đến hạn thanh toán được ghi trong hợp đồng hoặc thông báo thanh toán. Trong trường hợp hợp đồng không có ngày thanh toán cụ thể, thời hạn 03 tháng sẽ được tính từ ngày bên nợ nhận được thông báo thanh toán từ bên có quyền.

Người Có Quyền và Trách Nhiệm Đệ Trình Đơn Yêu Cầu Mở Thủ Tục Phá Sản

Theo quy định tại Điều 5 của Luật Phá sản 2014, các tình huống sau đây xác định người có quyền và nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản:

  • Các chủ nợ: Khi khoản nợ của họ đã đến hạn và không được thanh toán trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn, các chủ nợ có quyền và nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. Điều này áp dụng đối với các khoản nợ mà doanh nghiệp nợ họ.
  • Người lao động và công đoàn: Người lao động, cùng với các công đoàn cơ sở và công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở, có quyền và nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi họ không nhận được tiền lương hoặc các khoản nợ đã quá hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn.
  • Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp: Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, như Giám đốc, có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp mất khả năng thanh toán.
  • Chủ doanh nghiệp tư nhân và chủ tịch các cơ quan quản trị: Chủ doanh nghiệp tư nhân, Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty cổ phần, Chủ tịch Hội đồng thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, và thành viên hợp danh của công ty hợp danh có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp mất khả năng thanh toán.
  • Cổ đông hoặc nhóm cổ đông: Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 20% số cổ phần phổ thông trở lên trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng, hoặc cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu dưới 20% số cổ phần phổ thông trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng (nếu Điều lệ công ty có quy định), có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi công ty cổ phần mất khả năng thanh toán.

Thẩm quyền xử lý yêu cầu mở thủ tục phá sản 

Thẩm quyền tiếp nhận và xử lý yêu cầu mở thủ tục phá sản được quy định dựa trên Điều 8 của Luật Phá sản 2014 như sau:

  • Tòa án nhân dân cấp huyện: Đây là nơi doanh nghiệp có trụ sở chính. Tòa án nhân dân cấp huyện sẽ tiếp nhận và xử lý yêu cầu mở thủ tục phá sản cho các doanh nghiệp có trụ sở tại huyện đó.
  • Tòa án nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: Trong trường hợp thủ tục phá sản liên quan đến các yếu tố nước ngoài hoặc khi doanh nghiệp có chi nhánh, văn phòng đại diện ở nhiều khu vực địa lý khác nhau, hoặc khi doanh nghiệp có bất động sản ở nhiều khu vực địa lý khác nhau, hoặc khi vụ việc có tính chất phức tạp, thì Tòa án nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sẽ tiếp nhận và giải quyết yêu cầu mở thủ tục phá sản.

Hồ sơ yêu cầu mở thủ tục tuyên bố phá sản

Hồ sơ yêu cầu mở thủ tục tuyên bố phá sản theo quy định của Điều 26 Luật Phá sản 2014 cần bao gồm các tài liệu sau:

  • Đơn yêu cầu mở thủ tục tuyên bố phá sản: Đây là tài liệu quan trọng đánh dấu sự khởi đầu của quá trình phá sản. Đơn này cần bao gồm thông tin sau:
    • Ngày, tháng, năm.
    • Tên Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết phá sản.
    • Tên, địa chỉ của người làm đơn (người nộp đơn).
    • Tên, địa chỉ của doanh nghiệp hoặc hợp tác xã bị yêu cầu mở thủ tục phá sản.
  • Chứng cứ về các khoản nợ đến hạn: Các tài liệu này dùng để chứng minh rằng các khoản nợ của doanh nghiệp đã đến hạn nhưng chưa được thanh toán. Nếu không có các khoản nợ cụ thể mà sẽ sử dụng tài liệu tài chính khác để chứng minh doanh nghiệp mất khả năng thanh toán, thì cần cung cấp các căn cứ về tài chính liên quan.

Thủ tục tuyên bố phá sản

Trình tự và thủ tục yêu cầu mở thủ tục phá sản bao gồm các bước sau đây:

Bước 1: Nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản

Chủ thể có quyền và nghĩa vụ nộp đơn đến cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết đơn yêu cầu, như đã nêu ở mục 3 bài viết này.

Bước 2: Tòa án xem xét đơn yêu cầu

Trong vòng 03 ngày kể từ ngày nhận đơn, Chánh án Tòa án nhân dân sẽ phân công Thẩm phán để giải quyết đơn yêu cầu. Nếu đơn hợp lệ, sẽ yêu cầu người nộp đơn nộp lệ phí phá sản và biên lai nộp tạm ứng chi phí phá sản. Nếu đơn chưa hợp lệ, Thẩm phán sẽ yêu cầu bổ sung đơn. Nếu không thuộc thẩm quyền giải quyết, Thẩm phán sẽ chuyển đơn yêu cầu và hồ sơ cho Tòa án có thẩm quyền.

Bước 3: Thụ lý đơn yêu cầu

Tòa án sẽ thụ lý đơn yêu cầu sau khi đã nhận được biên lai nộp lệ phí phá sản và biên lai nộp tạm ứng chi phí phá sản. Trong vòng 3 ngày kể từ khi thụ lý, Tòa án sẽ thông báo đến người nộp đơn yêu cầu để mở thủ tục phá sản.

Bước 4: Tòa án quyết định mở, không mở thủ tục phá sản

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, Thẩm phán phải ra quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản dựa trên khả năng thanh toán của doanh nghiệp.

Bước 5: Hội nghị chủ nợ

Hội nghị chủ nợ do Thẩm phán triệu trong vòng 20 ngày kể từ ngày kết thúc kiểm kê tài sản. Hội nghị chủ nợ sẽ đưa ra các quyết định sau:

  • Đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản.
  • Đề nghị áp dụng biện pháp phục hồi hoạt động kinh doanh.
  • Đề nghị tuyên bố phá sản.

Thông qua hội nghị chủ nợ, doanh nghiệp có thể được phục hồi hoạt động kinh doanh hoặc bị phá sản.

Bước 6: Phục hồi doanh nghiệp

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Hội nghị chủ nợ thông qua nghị quyết về phục hồi hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp phải xây dựng phương án phục hồi hoạt động kinh doanh và gửi cho Thẩm phán, chủ nợ, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản để thu thập ý kiến. Thẩm phán sẽ tổng hợp ý kiến về phương án phục hồi của các bên và đưa ra hội nghị chủ nợ để xem xét thông qua.

Bước 7: Quyết định tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản

Khi doanh nghiệp không thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh hoặc hết thời hạn thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh mà vẫn không có khả năng thanh toán, Thẩm phán sẽ ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp phá sản.

Bước 8: Thi hành Quyết định tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản

Tiến hành thanh lý tài sản, phân chia tiền thu được từ việc bán tài sản của doanh nghiệp cho các đối tượng theo thứ tự phân chia tài sản.

Câu hỏi liên quan

Câu hỏi 1: Quy trình tuyên bố phá sản là gì? 

Trả lời: Theo Luật phá sản 2014, quy trình tuyên bố phá sản gồm các bước sau:

  • Bước 1: Nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản tại Tòa án có thẩm quyền. Người có quyền yêu cầu phá sản có thể là chủ nợ, người lao động, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, cổ đông hoặc nhóm cổ đông.
  • Bước 2: Tòa án nhận đơn và xử lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. Tòa án sẽ thông báo cho người yêu cầu, người bị yêu cầu, cơ quan thuế, cơ quan quản lý nhà nước và công bố trên phương tiện thông tin đại chúng.
  • Bước 3: Mở thủ tục phá sản. Tòa án sẽ ra quyết định mở thủ tục phá sản, bổ nhiệm quản lý tài sản, quản lý doanh nghiệp và ban kiểm soát tài sản. Tòa án cũng sẽ yêu cầu các bên liên quan thực hiện các nghĩa vụ pháp lý trong quá trình phá sản.
  • Bước 4: Họp hội nghị chủ nợ. Hội nghị chủ nợ là cơ quan quyết định các vấn đề liên quan đến việc phá sản của doanh nghiệp. Hội nghị chủ nợ sẽ bầu ủy ban đại diện chủ nợ, xem xét báo cáo của quản lý tài sản, quyết định về việc phục hồi doanh nghiệp hoặc tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản.
  • Bước 5: Phục hồi doanh nghiệp. Nếu hội nghị chủ nợ quyết định phục hồi doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ thực hiện kế hoạch phục hồi doanh nghiệp được Tòa án phê duyệt. Trong quá trình phục hồi doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ được miễn hoặc giảm nợ, trả nợ dần, tái cơ cấu hoạt động và tài chính.
  • Bước 6: Tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản. Nếu hội nghị chủ nợ quyết định tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản, Tòa án sẽ ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản. Quyết định này sẽ chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp và các quan hệ dân sự liên quan đến doanh nghiệp.
  • Bước 7: Thi hành tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản. Quản lý tài sản sẽ thực hiện việc thanh lý tài sản của doanh nghiệp, trả nợ cho các chủ nợ theo thứ tự ưu tiên quy định. Sau khi hoàn thành việc thanh lý tài sản và trả nợ, quản lý tài sản sẽ báo cáo cho Tòa án và hội nghị chủ nợ. Tòa án sẽ ra quyết định kết thúc thủ tục phá sản.

Câu hỏi 2: Thủ tục tuyên bố phá sản bao gồm những gì? 

Trả lời: Theo Luật phá sản 2014, thủ tục tuyên bố phá sản gồm các bước sau:

  • Bước 1: Nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản tại Tòa án có thẩm quyền. Người có quyền yêu cầu phá sản có thể là chủ nợ, người lao động, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, cổ đông hoặc nhóm cổ đông.
  • Bước 2: Tòa án nhận đơn và xử lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. Tòa án sẽ thông báo cho người yêu cầu, người bị yêu cầu, cơ quan thuế, cơ quan quản lý nhà nước và công bố trên phương tiện thông tin đại chúng.
  • Bước 3: Mở thủ tục phá sản. Tòa án sẽ ra quyết định mở thủ tục phá sản, bổ nhiệm quản lý tài sản, quản lý doanh nghiệp và ban kiểm soát tài sản. Tòa án cũng sẽ yêu cầu các bên liên quan thực hiện các nghĩa vụ pháp lý trong quá trình phá sản.
  • Bước 4: Họp hội nghị chủ nợ. Hội nghị chủ nợ là cơ quan quyết định các vấn đề liên quan đến việc phá sản của doanh nghiệp. Hội nghị chủ nợ sẽ bầu ủy ban đại diện chủ nợ, xem xét báo cáo của quản lý tài sản, quyết định về việc phục hồi doanh nghiệp hoặc tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản.
  • Bước 5: Phục hồi doanh nghiệp. Nếu hội nghị chủ nợ quyết định phục hồi doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ thực hiện kế hoạch phục hồi doanh nghiệp được Tòa án phê duyệt. Trong quá trình phục hồi doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ được miễn hoặc giảm nợ, trả nợ dần, tái cơ cấu hoạt động và tài chính.
  • Bước 6: Tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản. Nếu hội nghị chủ nợ quyết định tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản, Tòa án sẽ ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản. Quyết định này sẽ chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp và các quan hệ dân sự liên quan đến doanh nghiệp.
  • Bước 7: Thi hành tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản. Quản lý tài sản sẽ thực hiện việc thanh lý tài sản của doanh nghiệp, trả nợ cho các chủ nợ theo thứ tự ưu tiên quy định. Sau khi hoàn thành việc thanh lý tài sản và trả nợ, quản lý tài sản sẽ báo cáo cho Tòa án và hội nghị chủ nợ. Tòa án sẽ ra quyết định kết thúc thủ tục phá sản.

Câu hỏi 3: Ai có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản? 

Trả lời: Theo Luật phá sản 2014, các chủ thể có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản là:

  • Chủ nợ không có bảo đảm, chủ nợ có bảo đảm một phần;
  • Người lao động, công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở những nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở;
  • Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã;
  • Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 20% số cổ phần phổ thông trở lên trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng.

Ngoài ra, các chủ thể trên còn có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán.

Câu hỏi 4: Tòa án có vai trò gì trong quy trình tuyên bố phá sản? 

Trả lời: Theo Luật phá sản 2014, tòa án có thẩm quyền giải quyết các yêu cầu mở thủ tục phá sản của các chủ thể có quyền hoặc nghĩa vụ nộp đơn. Trong quy trình tuyên bố phá sản, tòa án có các vai trò sau:

  • Xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ liên quan đến việc giải quyết yêu cầu mở thủ tục phá sản trong trường hợp cần thiết.
  • Quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản, thông báo cho các bên liên quan và công bố trên phương tiện thông tin đại chúng.
  • Quyết định chỉ định hoặc thay đổi quản lý tài sản, quản lý doanh nghiệp và ban kiểm soát tài sản.
  • Quyết định phục hồi hoạt động kinh doanh hoặc thanh lý tài sản, các khoản nợ, tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản hoặc chuyển từ áp dụng thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh sang áp dụng thủ tục thanh lý tài sản, các khoản nợ.
  • Quyết định kết thúc thủ tục phá sản sau khi hoàn thành việc thanh lý tài sản và trả nợ cho các chủ nợ.

Câu hỏi 5: Quy trình tuyên bố phá sản thường mất bao lâu? 

Trả lời: Theo Luật phá sản 2014, thời gian tuyên bố phá sản phụ thuộc vào nhiều yếu tố, như số lượng chủ nợ, tình trạng tài sản, quyết định của hội nghị chủ nợ và tòa án. Tuy nhiên, theo quy định của luật, tòa án phải ra quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu. Nếu quyết định mở thủ tục phá sản, tòa án phải ra quyết định kết thúc thủ tục phá sản trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày ra quyết định mở thủ tục phá sản. Trong trường hợp có những vấn đề phức tạp, thời hạn này có thể được gia hạn thêm 06 tháng.

 

avatar
Nguyễn Trung Dũng
209 ngày trước
Hướng dẫn Quy trình và Thủ Tục Tuyên Bố Phá Sản
Khi một doanh nghiệp hoặc cá nhân đối diện với khủng hoảng tài chính không thể khắc phục, thủ tục tuyên bố phá sản trở thành một lựa chọn cuối cùng và quan trọng để giải quyết tình huống khó khăn. Tuyên bố phá sản là một quá trình phức tạp và cần phải tuân theo các quy định pháp luật nghiêm ngặt. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về thủ tục tuyên bố phá sản, những yếu tố quan trọng cần xem xét và cách nó có thể ảnh hưởng đến tất cả các bên liên quan. Đồng thời, chúng ta sẽ cung cấp một cái nhìn tổng quan về quyền và trách nhiệm của người tuyên bố phá sản trong quá trình này.Điều Kiện Doanh Nghiệp Cần Đáp Ứng Để Tuyên Bố Phá SảnĐể doanh nghiệp có thể yêu cầu tuyên bố phá sản, cần phải đáp ứng các điều kiện quy định trong Luật Phá sản 2014, cụ thể là điều kiện sau đây:Mất khả năng thanh toán: Theo khoản 2 Điều 4 của Luật Phá sản 2014, phá sản là tình trạng của doanh nghiệp khi họ mất khả năng thanh toán. Điều này có nghĩa là doanh nghiệp không thể hoặc không đủ khả năng thanh toán các khoản nợ mà họ nợ người khác. Điều này thường xảy ra khi doanh nghiệp gặp khó khăn tài chính và không có khả năng trả nợ theo thỏa thuận ban đầu.Thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán: Theo khoản 1 của cùng Điều 4, doanh nghiệp mất khả năng thanh toán là doanh nghiệp không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn. Thời hạn 03 tháng này được tính từ ngày đến hạn thanh toán được ghi trong hợp đồng hoặc thông báo thanh toán. Trong trường hợp hợp đồng không có ngày thanh toán cụ thể, thời hạn 03 tháng sẽ được tính từ ngày bên nợ nhận được thông báo thanh toán từ bên có quyền.Người Có Quyền và Trách Nhiệm Đệ Trình Đơn Yêu Cầu Mở Thủ Tục Phá SảnTheo quy định tại Điều 5 của Luật Phá sản 2014, các tình huống sau đây xác định người có quyền và nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản:Các chủ nợ: Khi khoản nợ của họ đã đến hạn và không được thanh toán trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn, các chủ nợ có quyền và nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. Điều này áp dụng đối với các khoản nợ mà doanh nghiệp nợ họ.Người lao động và công đoàn: Người lao động, cùng với các công đoàn cơ sở và công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở, có quyền và nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi họ không nhận được tiền lương hoặc các khoản nợ đã quá hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn.Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp: Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, như Giám đốc, có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp mất khả năng thanh toán.Chủ doanh nghiệp tư nhân và chủ tịch các cơ quan quản trị: Chủ doanh nghiệp tư nhân, Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty cổ phần, Chủ tịch Hội đồng thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, và thành viên hợp danh của công ty hợp danh có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp mất khả năng thanh toán.Cổ đông hoặc nhóm cổ đông: Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 20% số cổ phần phổ thông trở lên trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng, hoặc cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu dưới 20% số cổ phần phổ thông trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng (nếu Điều lệ công ty có quy định), có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi công ty cổ phần mất khả năng thanh toán.Thẩm quyền xử lý yêu cầu mở thủ tục phá sản Thẩm quyền tiếp nhận và xử lý yêu cầu mở thủ tục phá sản được quy định dựa trên Điều 8 của Luật Phá sản 2014 như sau:Tòa án nhân dân cấp huyện: Đây là nơi doanh nghiệp có trụ sở chính. Tòa án nhân dân cấp huyện sẽ tiếp nhận và xử lý yêu cầu mở thủ tục phá sản cho các doanh nghiệp có trụ sở tại huyện đó.Tòa án nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: Trong trường hợp thủ tục phá sản liên quan đến các yếu tố nước ngoài hoặc khi doanh nghiệp có chi nhánh, văn phòng đại diện ở nhiều khu vực địa lý khác nhau, hoặc khi doanh nghiệp có bất động sản ở nhiều khu vực địa lý khác nhau, hoặc khi vụ việc có tính chất phức tạp, thì Tòa án nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sẽ tiếp nhận và giải quyết yêu cầu mở thủ tục phá sản.Hồ sơ yêu cầu mở thủ tục tuyên bố phá sảnHồ sơ yêu cầu mở thủ tục tuyên bố phá sản theo quy định của Điều 26 Luật Phá sản 2014 cần bao gồm các tài liệu sau:Đơn yêu cầu mở thủ tục tuyên bố phá sản: Đây là tài liệu quan trọng đánh dấu sự khởi đầu của quá trình phá sản. Đơn này cần bao gồm thông tin sau:Ngày, tháng, năm.Tên Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết phá sản.Tên, địa chỉ của người làm đơn (người nộp đơn).Tên, địa chỉ của doanh nghiệp hoặc hợp tác xã bị yêu cầu mở thủ tục phá sản.Chứng cứ về các khoản nợ đến hạn: Các tài liệu này dùng để chứng minh rằng các khoản nợ của doanh nghiệp đã đến hạn nhưng chưa được thanh toán. Nếu không có các khoản nợ cụ thể mà sẽ sử dụng tài liệu tài chính khác để chứng minh doanh nghiệp mất khả năng thanh toán, thì cần cung cấp các căn cứ về tài chính liên quan.Thủ tục tuyên bố phá sảnTrình tự và thủ tục yêu cầu mở thủ tục phá sản bao gồm các bước sau đây:Bước 1: Nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sảnChủ thể có quyền và nghĩa vụ nộp đơn đến cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết đơn yêu cầu, như đã nêu ở mục 3 bài viết này.Bước 2: Tòa án xem xét đơn yêu cầuTrong vòng 03 ngày kể từ ngày nhận đơn, Chánh án Tòa án nhân dân sẽ phân công Thẩm phán để giải quyết đơn yêu cầu. Nếu đơn hợp lệ, sẽ yêu cầu người nộp đơn nộp lệ phí phá sản và biên lai nộp tạm ứng chi phí phá sản. Nếu đơn chưa hợp lệ, Thẩm phán sẽ yêu cầu bổ sung đơn. Nếu không thuộc thẩm quyền giải quyết, Thẩm phán sẽ chuyển đơn yêu cầu và hồ sơ cho Tòa án có thẩm quyền.Bước 3: Thụ lý đơn yêu cầuTòa án sẽ thụ lý đơn yêu cầu sau khi đã nhận được biên lai nộp lệ phí phá sản và biên lai nộp tạm ứng chi phí phá sản. Trong vòng 3 ngày kể từ khi thụ lý, Tòa án sẽ thông báo đến người nộp đơn yêu cầu để mở thủ tục phá sản.Bước 4: Tòa án quyết định mở, không mở thủ tục phá sảnTrong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, Thẩm phán phải ra quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản dựa trên khả năng thanh toán của doanh nghiệp.Bước 5: Hội nghị chủ nợHội nghị chủ nợ do Thẩm phán triệu trong vòng 20 ngày kể từ ngày kết thúc kiểm kê tài sản. Hội nghị chủ nợ sẽ đưa ra các quyết định sau:Đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản.Đề nghị áp dụng biện pháp phục hồi hoạt động kinh doanh.Đề nghị tuyên bố phá sản.Thông qua hội nghị chủ nợ, doanh nghiệp có thể được phục hồi hoạt động kinh doanh hoặc bị phá sản.Bước 6: Phục hồi doanh nghiệpTrong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Hội nghị chủ nợ thông qua nghị quyết về phục hồi hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp phải xây dựng phương án phục hồi hoạt động kinh doanh và gửi cho Thẩm phán, chủ nợ, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản để thu thập ý kiến. Thẩm phán sẽ tổng hợp ý kiến về phương án phục hồi của các bên và đưa ra hội nghị chủ nợ để xem xét thông qua.Bước 7: Quyết định tuyên bố doanh nghiệp bị phá sảnKhi doanh nghiệp không thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh hoặc hết thời hạn thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh mà vẫn không có khả năng thanh toán, Thẩm phán sẽ ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp phá sản.Bước 8: Thi hành Quyết định tuyên bố doanh nghiệp bị phá sảnTiến hành thanh lý tài sản, phân chia tiền thu được từ việc bán tài sản của doanh nghiệp cho các đối tượng theo thứ tự phân chia tài sản.Câu hỏi liên quanCâu hỏi 1: Quy trình tuyên bố phá sản là gì? Trả lời: Theo Luật phá sản 2014, quy trình tuyên bố phá sản gồm các bước sau:Bước 1: Nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản tại Tòa án có thẩm quyền. Người có quyền yêu cầu phá sản có thể là chủ nợ, người lao động, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, cổ đông hoặc nhóm cổ đông.Bước 2: Tòa án nhận đơn và xử lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. Tòa án sẽ thông báo cho người yêu cầu, người bị yêu cầu, cơ quan thuế, cơ quan quản lý nhà nước và công bố trên phương tiện thông tin đại chúng.Bước 3: Mở thủ tục phá sản. Tòa án sẽ ra quyết định mở thủ tục phá sản, bổ nhiệm quản lý tài sản, quản lý doanh nghiệp và ban kiểm soát tài sản. Tòa án cũng sẽ yêu cầu các bên liên quan thực hiện các nghĩa vụ pháp lý trong quá trình phá sản.Bước 4: Họp hội nghị chủ nợ. Hội nghị chủ nợ là cơ quan quyết định các vấn đề liên quan đến việc phá sản của doanh nghiệp. Hội nghị chủ nợ sẽ bầu ủy ban đại diện chủ nợ, xem xét báo cáo của quản lý tài sản, quyết định về việc phục hồi doanh nghiệp hoặc tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản.Bước 5: Phục hồi doanh nghiệp. Nếu hội nghị chủ nợ quyết định phục hồi doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ thực hiện kế hoạch phục hồi doanh nghiệp được Tòa án phê duyệt. Trong quá trình phục hồi doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ được miễn hoặc giảm nợ, trả nợ dần, tái cơ cấu hoạt động và tài chính.Bước 6: Tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản. Nếu hội nghị chủ nợ quyết định tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản, Tòa án sẽ ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản. Quyết định này sẽ chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp và các quan hệ dân sự liên quan đến doanh nghiệp.Bước 7: Thi hành tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản. Quản lý tài sản sẽ thực hiện việc thanh lý tài sản của doanh nghiệp, trả nợ cho các chủ nợ theo thứ tự ưu tiên quy định. Sau khi hoàn thành việc thanh lý tài sản và trả nợ, quản lý tài sản sẽ báo cáo cho Tòa án và hội nghị chủ nợ. Tòa án sẽ ra quyết định kết thúc thủ tục phá sản.Câu hỏi 2: Thủ tục tuyên bố phá sản bao gồm những gì? Trả lời: Theo Luật phá sản 2014, thủ tục tuyên bố phá sản gồm các bước sau:Bước 1: Nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản tại Tòa án có thẩm quyền. Người có quyền yêu cầu phá sản có thể là chủ nợ, người lao động, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, cổ đông hoặc nhóm cổ đông.Bước 2: Tòa án nhận đơn và xử lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. Tòa án sẽ thông báo cho người yêu cầu, người bị yêu cầu, cơ quan thuế, cơ quan quản lý nhà nước và công bố trên phương tiện thông tin đại chúng.Bước 3: Mở thủ tục phá sản. Tòa án sẽ ra quyết định mở thủ tục phá sản, bổ nhiệm quản lý tài sản, quản lý doanh nghiệp và ban kiểm soát tài sản. Tòa án cũng sẽ yêu cầu các bên liên quan thực hiện các nghĩa vụ pháp lý trong quá trình phá sản.Bước 4: Họp hội nghị chủ nợ. Hội nghị chủ nợ là cơ quan quyết định các vấn đề liên quan đến việc phá sản của doanh nghiệp. Hội nghị chủ nợ sẽ bầu ủy ban đại diện chủ nợ, xem xét báo cáo của quản lý tài sản, quyết định về việc phục hồi doanh nghiệp hoặc tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản.Bước 5: Phục hồi doanh nghiệp. Nếu hội nghị chủ nợ quyết định phục hồi doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ thực hiện kế hoạch phục hồi doanh nghiệp được Tòa án phê duyệt. Trong quá trình phục hồi doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ được miễn hoặc giảm nợ, trả nợ dần, tái cơ cấu hoạt động và tài chính.Bước 6: Tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản. Nếu hội nghị chủ nợ quyết định tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản, Tòa án sẽ ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản. Quyết định này sẽ chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp và các quan hệ dân sự liên quan đến doanh nghiệp.Bước 7: Thi hành tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản. Quản lý tài sản sẽ thực hiện việc thanh lý tài sản của doanh nghiệp, trả nợ cho các chủ nợ theo thứ tự ưu tiên quy định. Sau khi hoàn thành việc thanh lý tài sản và trả nợ, quản lý tài sản sẽ báo cáo cho Tòa án và hội nghị chủ nợ. Tòa án sẽ ra quyết định kết thúc thủ tục phá sản.Câu hỏi 3: Ai có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản? Trả lời: Theo Luật phá sản 2014, các chủ thể có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản là:Chủ nợ không có bảo đảm, chủ nợ có bảo đảm một phần;Người lao động, công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở những nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở;Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã;Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 20% số cổ phần phổ thông trở lên trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng.Ngoài ra, các chủ thể trên còn có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán.Câu hỏi 4: Tòa án có vai trò gì trong quy trình tuyên bố phá sản? Trả lời: Theo Luật phá sản 2014, tòa án có thẩm quyền giải quyết các yêu cầu mở thủ tục phá sản của các chủ thể có quyền hoặc nghĩa vụ nộp đơn. Trong quy trình tuyên bố phá sản, tòa án có các vai trò sau:Xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ liên quan đến việc giải quyết yêu cầu mở thủ tục phá sản trong trường hợp cần thiết.Quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản, thông báo cho các bên liên quan và công bố trên phương tiện thông tin đại chúng.Quyết định chỉ định hoặc thay đổi quản lý tài sản, quản lý doanh nghiệp và ban kiểm soát tài sản.Quyết định phục hồi hoạt động kinh doanh hoặc thanh lý tài sản, các khoản nợ, tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản hoặc chuyển từ áp dụng thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh sang áp dụng thủ tục thanh lý tài sản, các khoản nợ.Quyết định kết thúc thủ tục phá sản sau khi hoàn thành việc thanh lý tài sản và trả nợ cho các chủ nợ.Câu hỏi 5: Quy trình tuyên bố phá sản thường mất bao lâu? Trả lời: Theo Luật phá sản 2014, thời gian tuyên bố phá sản phụ thuộc vào nhiều yếu tố, như số lượng chủ nợ, tình trạng tài sản, quyết định của hội nghị chủ nợ và tòa án. Tuy nhiên, theo quy định của luật, tòa án phải ra quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu. Nếu quyết định mở thủ tục phá sản, tòa án phải ra quyết định kết thúc thủ tục phá sản trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày ra quyết định mở thủ tục phá sản. Trong trường hợp có những vấn đề phức tạp, thời hạn này có thể được gia hạn thêm 06 tháng.