0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file65236e580b96d-Ngân-hàng-thương-mại-có-được-quyền-mua-trái-phiếu-doanh-nghiệp-không.png

Ngân hàng thương mại có được quyền mua trái phiếu doanh nghiệp không?

Trong hoạt động kinh doanh, ngân hàng thương mại thường xuyên tiến hành mua trái phiếu doanh nghiệp nhằm đầu tư tài chính và phát triển nguồn vốn. Tuy nhiên, việc này phải tuân thủ các quy định pháp luật để tránh xảy ra vi phạm hành chính. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về quyền của ngân hàng thương mại khi mua trái phiếu doanh nghiệp và hậu quả nếu họ vi phạm các quy định pháp luật liên quan đến thủ tục mua trái phiếu.

I. Ngân hàng thương mại có được quyền mua trái phiếu doanh nghiệp không?

Căn cứ Điều 107 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 quy định về các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng thương mại như sau:

Các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng thương mại

1. Dịch vụ quản lý tiền mặt, tư vấn ngân hàng, tài chính; các dịch vụ quản lý, bảo quản tài sản, cho thuê tủ, két an toàn.

2. Tư vấn tài chính doanh nghiệp, tư vấn mua, bán, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp và tư vấn đầu tư.

3. Mua, bán trái phiếu Chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp.

4. Dịch vụ môi giới tiền tệ.

5. Lưu ký chứng khoán, kinh doanh vàng và các hoạt động kinh doanh khác liên quan đến hoạt động ngân hàng sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản.”

Theo đó, ngân hàng thương mại có quyền tham gia vào mua trái phiếu doanh nghiệp. Cụ thể, luật quy định rằng ngân hàng thương mại có thể thực hiện các hoạt động kinh doanh khác, bao gồm mua trái phiếu doanh nghiệp. Điều này cho phép họ đầu tư vào các trái phiếu phát hành bởi doanh nghiệp và tận dụng cơ hội đầu tư tài chính.

II. Mua trái phiếu doanh nghiệp không có hợp đồng thì ngân hàng thương mại bị xử phạt vi phạm hành chính thế nào?

Theo khoản 3 Điều 16 Nghị định 88/2019/NĐ-CP, được bổ sung bởi khoản 11 Điều 1 Nghị định 143/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về mua trái phiếu doanh nghiệp như sau:

Vi phạm quy định về mua trái phiếu doanh nghiệp

1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không giám sát việc sử dụng tiền thu từ phát hành trái phiếu của doanh nghiệp.

2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi lập hợp đồng mua trái phiếu doanh nghiệp không đủ các nội dung theo quy định của pháp luật.

3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi mua trái phiếu doanh nghiệp không có hợp đồng.

4. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Thẩm định, kiểm tra phương án và các điều kiện phát hành trái phiếu của doanh nghiệp để xem xét quyết định mua trái phiếu doanh nghiệp khi chưa có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật;

b) Không thẩm định, kiểm tra phương án và các điều kiện phát hành trái phiếu của doanh nghiệp;

c) Vi phạm quy định về mua trái phiếu doanh nghiệp chuyển đổi;

d) Mua trái phiếu doanh nghiệp phát hành nhằm mục đích cơ cấu lại các khoản nợ của doanh nghiệp.

đ) Chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua trái phiếu chuyển đổi.

…”

Căn cứ điểm b khoản 3 Điều 3 Nghị định 88/2019/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền như sau:

Hình thức xử phạt, mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền và biện pháp khắc phục hậu quả

...

3. Mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền:

...

b) Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân; mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân;

…”

Theo đó, ngân hàng thương mại mua trái phiếu doanh nghiệp không có hợp đồng thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

III.  Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã được quyền xử phạt ngân hàng thương mại mua trái phiếu doanh nghiệp không có hợp đồng không?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 55 Nghị định 88/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 43 Điều 1 Nghị định 143/2021/NĐ-CP về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp như sau:

Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng

1. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp

Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II Nghị định này theo thẩm quyền và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

…”

Theo khoản 1 Điều 54 Nghị định 88/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 35 Điều 1 Nghị định 143/2021/NĐ-CP quy định về thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã như sau:

Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 10.000.000 đồng.

…”

Căn cứ điểm d khoản 3 Điều 3 Nghị định 88/2019/NĐ-CP quy định về thẩm quyền phạt tiền như sau:

Hình thức xử phạt, mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền và biện pháp khắc phục hậu quả

...

3. Mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền:

...

d) Thẩm quyền phạt tiền của từng chức danh quy định tại Chương III Nghị định này là thẩm quyền phạt tiền áp dụng đối với cá nhân. Thẩm quyền phạt tiền áp dụng đối với tổ chức bằng 02 lần thẩm quyền phạt tiền áp dụng đối với cá nhân.

…”

Theo quy định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, và mức phạt tối đa là 5.000.000 đồng đối với cá nhân và 10.000.000 đồng đối với tổ chức.

Tuy nhiên, trong trường hợp ngân hàng thương mại mua trái phiếu doanh nghiệp mà không có hợp đồng, mức phạt vi phạm hành chính có thể lên đến 100.000.000 đồng, do đó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã không có quyền xử phạt ngân hàng này.

Kết luận

Trong tình huống mua trái phiếu doanh nghiệp, ngân hàng thương mại cần tuân thủ các quy định pháp luật về thủ tục và việc mua trái phiếu. Vi phạm các quy định này có thể dẫn đến xử phạt hành chính với mức phạt tiền đáng kể. Do đó, quá trình này cần được thực hiện cẩn thận và tuân thủ đúng quy định của pháp luật để tránh hậu quả xấu cho ngân hàng thương mại.

avatar
Nguyễn Diễm Quỳnh
210 ngày trước
Ngân hàng thương mại có được quyền mua trái phiếu doanh nghiệp không?
Trong hoạt động kinh doanh, ngân hàng thương mại thường xuyên tiến hành mua trái phiếu doanh nghiệp nhằm đầu tư tài chính và phát triển nguồn vốn. Tuy nhiên, việc này phải tuân thủ các quy định pháp luật để tránh xảy ra vi phạm hành chính. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về quyền của ngân hàng thương mại khi mua trái phiếu doanh nghiệp và hậu quả nếu họ vi phạm các quy định pháp luật liên quan đến thủ tục mua trái phiếu.I. Ngân hàng thương mại có được quyền mua trái phiếu doanh nghiệp không?Căn cứ Điều 107 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 quy định về các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng thương mại như sau:“Các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng thương mại1. Dịch vụ quản lý tiền mặt, tư vấn ngân hàng, tài chính; các dịch vụ quản lý, bảo quản tài sản, cho thuê tủ, két an toàn.2. Tư vấn tài chính doanh nghiệp, tư vấn mua, bán, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp và tư vấn đầu tư.3. Mua, bán trái phiếu Chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp.4. Dịch vụ môi giới tiền tệ.5. Lưu ký chứng khoán, kinh doanh vàng và các hoạt động kinh doanh khác liên quan đến hoạt động ngân hàng sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản.”Theo đó, ngân hàng thương mại có quyền tham gia vào mua trái phiếu doanh nghiệp. Cụ thể, luật quy định rằng ngân hàng thương mại có thể thực hiện các hoạt động kinh doanh khác, bao gồm mua trái phiếu doanh nghiệp. Điều này cho phép họ đầu tư vào các trái phiếu phát hành bởi doanh nghiệp và tận dụng cơ hội đầu tư tài chính.II. Mua trái phiếu doanh nghiệp không có hợp đồng thì ngân hàng thương mại bị xử phạt vi phạm hành chính thế nào?Theo khoản 3 Điều 16 Nghị định 88/2019/NĐ-CP, được bổ sung bởi khoản 11 Điều 1 Nghị định 143/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về mua trái phiếu doanh nghiệp như sau:“Vi phạm quy định về mua trái phiếu doanh nghiệp1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không giám sát việc sử dụng tiền thu từ phát hành trái phiếu của doanh nghiệp.2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi lập hợp đồng mua trái phiếu doanh nghiệp không đủ các nội dung theo quy định của pháp luật.3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi mua trái phiếu doanh nghiệp không có hợp đồng.4. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Thẩm định, kiểm tra phương án và các điều kiện phát hành trái phiếu của doanh nghiệp để xem xét quyết định mua trái phiếu doanh nghiệp khi chưa có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật;b) Không thẩm định, kiểm tra phương án và các điều kiện phát hành trái phiếu của doanh nghiệp;c) Vi phạm quy định về mua trái phiếu doanh nghiệp chuyển đổi;d) Mua trái phiếu doanh nghiệp phát hành nhằm mục đích cơ cấu lại các khoản nợ của doanh nghiệp.đ) Chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua trái phiếu chuyển đổi.…”Căn cứ điểm b khoản 3 Điều 3 Nghị định 88/2019/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền như sau:“Hình thức xử phạt, mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền và biện pháp khắc phục hậu quả...3. Mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền:...b) Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân; mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân;…”Theo đó, ngân hàng thương mại mua trái phiếu doanh nghiệp không có hợp đồng thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.III.  Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã được quyền xử phạt ngân hàng thương mại mua trái phiếu doanh nghiệp không có hợp đồng không?Theo quy định tại khoản 1 Điều 55 Nghị định 88/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 43 Điều 1 Nghị định 143/2021/NĐ-CP về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp như sau:“Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng1. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấpChủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II Nghị định này theo thẩm quyền và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.…”Theo khoản 1 Điều 54 Nghị định 88/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 35 Điều 1 Nghị định 143/2021/NĐ-CP quy định về thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã như sau:“Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:a) Phạt cảnh cáo;b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 10.000.000 đồng.…”Căn cứ điểm d khoản 3 Điều 3 Nghị định 88/2019/NĐ-CP quy định về thẩm quyền phạt tiền như sau:“Hình thức xử phạt, mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền và biện pháp khắc phục hậu quả...3. Mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền:...d) Thẩm quyền phạt tiền của từng chức danh quy định tại Chương III Nghị định này là thẩm quyền phạt tiền áp dụng đối với cá nhân. Thẩm quyền phạt tiền áp dụng đối với tổ chức bằng 02 lần thẩm quyền phạt tiền áp dụng đối với cá nhân.…”Theo quy định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, và mức phạt tối đa là 5.000.000 đồng đối với cá nhân và 10.000.000 đồng đối với tổ chức.Tuy nhiên, trong trường hợp ngân hàng thương mại mua trái phiếu doanh nghiệp mà không có hợp đồng, mức phạt vi phạm hành chính có thể lên đến 100.000.000 đồng, do đó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã không có quyền xử phạt ngân hàng này.Kết luậnTrong tình huống mua trái phiếu doanh nghiệp, ngân hàng thương mại cần tuân thủ các quy định pháp luật về thủ tục và việc mua trái phiếu. Vi phạm các quy định này có thể dẫn đến xử phạt hành chính với mức phạt tiền đáng kể. Do đó, quá trình này cần được thực hiện cẩn thận và tuân thủ đúng quy định của pháp luật để tránh hậu quả xấu cho ngân hàng thương mại.