0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file6523755f11dff-Chuyển-nhượng-hối-phiếu-đòi-nợ-bị-từ-chối-thanh-toán-thì-có-bị-xử-phạt-không.png

Chuyển nhượng hối phiếu đòi nợ bị từ chối thanh toán thì có bị xử phạt không?

Hối phiếu đòi nợ là một công cụ quan trọng trong giao dịch thương mại và tài chính. Trong bài viết này, chúng ta sẽ đi sâu vào thủ tục hối phiếu đòi nợ, cũng như xem xét các quy định pháp luật liên quan đến trường hợp hối phiếu bị từ chối thanh toán. Chúng ta sẽ tìm hiểu cụ thể về quy định từ Luật Các công cụ chuyển nhượng 2005 và Nghị định 88/2019/NĐ-CP, cũng như thảo luận về thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.

I. Hối phiếu đòi nợ được coi là bị từ chối thanh toán khi nào?

Theo Điều 45 Luật Các công cụ chuyển nhượng 2005 quy định về từ chối thanh toán như sau:

“Từ chối thanh toán

1. Hối phiếu đòi nợ được coi là bị từ chối thanh toán, nếu người thụ hưởng không được thanh toán đầy đủ số tiền ghi trên hối phiếu đòi nợ trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 44 của Luật này.

2. Khi hối phiếu đòi nợ bị từ chối thanh toán toàn bộ hoặc một phần số tiền ghi trên hối phiếu đòi nợ, người thụ hưởng có quyền truy đòi ngay số tiền chưa được thanh toán đối với người chuyển nhượng trước mình, người ký phát và người bảo lãnh theo quy định tại Điều 48 của Luật này.”

Hối phiếu đòi nợ là một loại công cụ tài chính chứng nhận một khoản tiền phải được thanh toán cho người thụ hưởng theo điều kiện cụ thể. Tuy nhiên, hối phiếu đòi nợ được coi là bị từ chối thanh toán khi người thụ hưởng không nhận được thanh toán đầy đủ theo số tiền ghi trên hối phiếu đòi nợ trong thời hạn quy định. Thời hạn này thường là ba ngày làm việc kể từ ngày hối phiếu đòi nợ được nhận.

II. Chuyển nhượng hối phiếu đòi nợ bị từ chối thanh toán thì có bị xử phạt không?

Căn cứ điểm a khoản 3 Điều 29 Nghị định 88/2019/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về công cụ chuyển nhượng như sau:

Vi phạm quy định về công cụ chuyển nhượng

1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi ký vào công cụ chuyển nhượng không đúng thẩm quyền.

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Thực hiện không đúng quy định về nghĩa vụ của người chấp nhận quy định tại Điều 22 Luật Các công cụ chuyển nhượng;

b) Nhờ thu qua người thu hộ không đúng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 39 Luật Các công cụ chuyển nhượng.

3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Chuyển nhượng công cụ chuyển nhượng khi đã biết công cụ chuyển nhượng này quá hạn thanh toán hoặc đã bị từ chối chấp nhận, bị từ chối thanh toán hoặc đã được thông báo bị mất quy định tại khoản 4 Điều 15 Luật Các công cụ chuyển nhượng;

b) Ký phát séc khi không đủ khả năng thanh toán.

4. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Giả mạo chữ ký trên công cụ chuyển nhượng;

b) Không thực hiện đúng quy định về in, giao nhận và quản lý séc trắng quy định tại các khoản 2, 3 Điều 64 Luật Các công cụ chuyển nhượng.

5. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.

6. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc nộp vào ngân sách nhà nước số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 và khoản 4 Điều này.”

Theo đó, người chuyển nhượng hối phiếu đòi nợ bị từ chối thanh toán có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

III. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã được quyền xử phạt người chuyển nhượng hối phiếu đòi nợ bị từ chối thanh toán không?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 55 Nghị định 88/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 43 Điều 1 Nghị định 143/2021/NĐ-CP về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp như sau:

Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng

1. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp

Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II Nghị định này theo thẩm quyền và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

…”

Theo khoản 1 Điều 54 Nghị định 88/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 35 Điều 1 Nghị định 143/2021/NĐ-CP quy định về thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã như sau:

Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 10.000.000 đồng.

…”

Căn cứ điểm d khoản 3 Điều 3 Nghị định 88/2019/NĐ-CP quy định về thẩm quyền phạt tiền như sau:

Hình thức xử phạt, mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền và biện pháp khắc phục hậu quả

...

3. Mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền:

...

d) Thẩm quyền phạt tiền của từng chức danh quy định tại Chương III Nghị định này là thẩm quyền phạt tiền áp dụng đối với cá nhân. Thẩm quyền phạt tiền áp dụng đối với tổ chức bằng 02 lần thẩm quyền phạt tiền áp dụng đối với cá nhân.

…”

Nhưng Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tối đa là 5.000.000 đồng đối với cá nhân và 10.000.000 đồng đối với tổ chức.

Tuy nhiên, người chuyển nhượng hối phiếu đòi nợ bị từ chối thanh toán có thể đối mặt với mức phạt vi phạm hành chính cao hơn, lên đến 50.000.000 đồng. Vì vậy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã không có thẩm quyền xử phạt người này trong trường hợp này.

Kết luận

Hối phiếu đòi nợ là một công cụ tài chính quan trọng, nhưng cũng phức tạp về quy định pháp luật. Hiểu rõ thủ tục và quy định là quan trọng để tránh vi phạm pháp luật và đảm bảo tính hợp pháp của giao dịch. Nắm vững thông tin về hối phiếu đòi nợ và quy định liên quan là một phần quan trọng của quản lý tài chính và kinh doanh hiệu quả.

avatar
Nguyễn Diễm Quỳnh
375 ngày trước
Chuyển nhượng hối phiếu đòi nợ bị từ chối thanh toán thì có bị xử phạt không?
Hối phiếu đòi nợ là một công cụ quan trọng trong giao dịch thương mại và tài chính. Trong bài viết này, chúng ta sẽ đi sâu vào thủ tục hối phiếu đòi nợ, cũng như xem xét các quy định pháp luật liên quan đến trường hợp hối phiếu bị từ chối thanh toán. Chúng ta sẽ tìm hiểu cụ thể về quy định từ Luật Các công cụ chuyển nhượng 2005 và Nghị định 88/2019/NĐ-CP, cũng như thảo luận về thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.I. Hối phiếu đòi nợ được coi là bị từ chối thanh toán khi nào?Theo Điều 45 Luật Các công cụ chuyển nhượng 2005 quy định về từ chối thanh toán như sau:“Từ chối thanh toán1. Hối phiếu đòi nợ được coi là bị từ chối thanh toán, nếu người thụ hưởng không được thanh toán đầy đủ số tiền ghi trên hối phiếu đòi nợ trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 44 của Luật này.2. Khi hối phiếu đòi nợ bị từ chối thanh toán toàn bộ hoặc một phần số tiền ghi trên hối phiếu đòi nợ, người thụ hưởng có quyền truy đòi ngay số tiền chưa được thanh toán đối với người chuyển nhượng trước mình, người ký phát và người bảo lãnh theo quy định tại Điều 48 của Luật này.”Hối phiếu đòi nợ là một loại công cụ tài chính chứng nhận một khoản tiền phải được thanh toán cho người thụ hưởng theo điều kiện cụ thể. Tuy nhiên, hối phiếu đòi nợ được coi là bị từ chối thanh toán khi người thụ hưởng không nhận được thanh toán đầy đủ theo số tiền ghi trên hối phiếu đòi nợ trong thời hạn quy định. Thời hạn này thường là ba ngày làm việc kể từ ngày hối phiếu đòi nợ được nhận.II. Chuyển nhượng hối phiếu đòi nợ bị từ chối thanh toán thì có bị xử phạt không?Căn cứ điểm a khoản 3 Điều 29 Nghị định 88/2019/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về công cụ chuyển nhượng như sau:“Vi phạm quy định về công cụ chuyển nhượng1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi ký vào công cụ chuyển nhượng không đúng thẩm quyền.2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Thực hiện không đúng quy định về nghĩa vụ của người chấp nhận quy định tại Điều 22 Luật Các công cụ chuyển nhượng;b) Nhờ thu qua người thu hộ không đúng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 39 Luật Các công cụ chuyển nhượng.3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Chuyển nhượng công cụ chuyển nhượng khi đã biết công cụ chuyển nhượng này quá hạn thanh toán hoặc đã bị từ chối chấp nhận, bị từ chối thanh toán hoặc đã được thông báo bị mất quy định tại khoản 4 Điều 15 Luật Các công cụ chuyển nhượng;b) Ký phát séc khi không đủ khả năng thanh toán.4. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Giả mạo chữ ký trên công cụ chuyển nhượng;b) Không thực hiện đúng quy định về in, giao nhận và quản lý séc trắng quy định tại các khoản 2, 3 Điều 64 Luật Các công cụ chuyển nhượng.5. Hình thức xử phạt bổ sung:Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.6. Biện pháp khắc phục hậu quả:Buộc nộp vào ngân sách nhà nước số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 và khoản 4 Điều này.”Theo đó, người chuyển nhượng hối phiếu đòi nợ bị từ chối thanh toán có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.III. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã được quyền xử phạt người chuyển nhượng hối phiếu đòi nợ bị từ chối thanh toán không?Theo quy định tại khoản 1 Điều 55 Nghị định 88/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 43 Điều 1 Nghị định 143/2021/NĐ-CP về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp như sau:“Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng1. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấpChủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II Nghị định này theo thẩm quyền và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.…”Theo khoản 1 Điều 54 Nghị định 88/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 35 Điều 1 Nghị định 143/2021/NĐ-CP quy định về thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã như sau:“Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:a) Phạt cảnh cáo;b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 10.000.000 đồng.…”Căn cứ điểm d khoản 3 Điều 3 Nghị định 88/2019/NĐ-CP quy định về thẩm quyền phạt tiền như sau:“Hình thức xử phạt, mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền và biện pháp khắc phục hậu quả...3. Mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền:...d) Thẩm quyền phạt tiền của từng chức danh quy định tại Chương III Nghị định này là thẩm quyền phạt tiền áp dụng đối với cá nhân. Thẩm quyền phạt tiền áp dụng đối với tổ chức bằng 02 lần thẩm quyền phạt tiền áp dụng đối với cá nhân.…”Nhưng Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tối đa là 5.000.000 đồng đối với cá nhân và 10.000.000 đồng đối với tổ chức.Tuy nhiên, người chuyển nhượng hối phiếu đòi nợ bị từ chối thanh toán có thể đối mặt với mức phạt vi phạm hành chính cao hơn, lên đến 50.000.000 đồng. Vì vậy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã không có thẩm quyền xử phạt người này trong trường hợp này.Kết luậnHối phiếu đòi nợ là một công cụ tài chính quan trọng, nhưng cũng phức tạp về quy định pháp luật. Hiểu rõ thủ tục và quy định là quan trọng để tránh vi phạm pháp luật và đảm bảo tính hợp pháp của giao dịch. Nắm vững thông tin về hối phiếu đòi nợ và quy định liên quan là một phần quan trọng của quản lý tài chính và kinh doanh hiệu quả.