0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file65237b8d12128-Có-cần-được-Ngân-hàng-Nhà-nước-chấp-thuận-khi-tổ-chức-tín-dụng-tạm-ngừng-hoạt-động-kinh-doanh-không.png

Có cần được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận khi tổ chức tín dụng tạm ngừng hoạt động kinh doanh không?

Trong lĩnh vực tài chính và ngân hàng, tuân thủ pháp luật và các thủ tục quản lý là vô cùng quan trọng. Một trong những vấn đề quan trọng là tạm ngừng hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng và việc cần được chấp thuận từ phía Ngân hàng Nhà nước. Bài viết này sẽ trình bày về quy định liên quan đến việc tạm ngừng hoạt động kinh doanh trong pháp luật Việt Nam và hậu quả của việc vi phạm các quy định này.

I. Có cần được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận khi tổ chức tín dụng tạm ngừng hoạt động kinh doanh không?

Theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 29 Luật Các tổ chức tín dụng 2010, được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi 2017 về những thay đổi phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận như sau:

Những thay đổi phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận

1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản trước khi thực hiện các thủ tục thay đổi một trong những nội dung sau đây:

...

e) Tạm ngừng hoạt động kinh doanh từ 05 ngày làm việc trở lên, trừ trường hợp tạm ngừng hoạt động do sự kiện bất khả kháng.

…”

Theo đó, các tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài cần chấp thuận từ Ngân hàng Nhà nước bằng văn bản trước khi tạm ngừng hoạt động kinh doanh từ 05 ngày làm việc trở lên. Tuy nhiên, trường hợp tạm ngừng hoạt động do sự kiện bất khả kháng không cần phải xin phép.

II. Tạm ngừng hoạt động kinh doanh khi chưa được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận thì tổ chức tín dụng bị xử phạt thế nào?

Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 5 Nghị định 88/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi điểm a khoản 7 Điều 1 Nghị định 143/2021/NĐ-CP về vi phạm quy định về những thay đổi phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản như sau:

Vi phạm quy định về những thay đổi phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản

...

2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với việc thực hiện một trong các hành vi sau đây khi chưa được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản:

a) Thay đổi tên của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

b) Tạm ngừng hoạt động kinh doanh từ 05 ngày làm việc trở lên, trừ trường hợp tạm ngừng hoạt động do sự kiện bất khả kháng;

c) Thành lập chi nhánh, phòng giao dịch ở trong nước; thành lập văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước; chi nhánh, văn phòng đại diện, ngân hàng 100% vốn ở nước ngoài của tổ chức tín dụng; khai trương hoạt động chi nhánh, phòng giao dịch ở trong nước, phòng giao dịch bưu điện.

…”

Căn cứ điểm b khoản 3 Điều 3 Nghị định 88/2019/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền như sau:

Hình thức xử phạt, mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền và biện pháp khắc phục hậu quả

...

3. Mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền:

...

b) Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân; mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân;

…”

Theo quy định nêu trên, nếu một tổ chức tín dụng tạm ngừng hoạt động kinh doanh từ 05 ngày làm việc trở lên mà không có sự chấp thuận bằng văn bản từ Ngân hàng Nhà nước, họ có thể đối mắt với hình phạt vi phạm hành chính trong khoảng từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng.

Tuy nhiên, trong trường hợp tổ chức tín dụng tạm ngừng hoạt động kinh doanh từ 05 ngày làm việc trở lên do sự kiện bất khả kháng, thì tổ chức tín dụng này sẽ không phải chịu xử phạt vi phạm hành chính, dù họ tạm dừng hoạt động mà chưa nhận được sự chấp thuận bằng văn bản từ Ngân hàng Nhà nước.

III. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức tín dụng tạm ngừng hoạt động kinh doanh khi chưa được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận là bao lâu?

Theo điểm a khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau:

Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính

1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:

a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:

Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.

Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;

…”

Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức tín dụng tạm ngừng hoạt động kinh doanh từ 05 ngày làm việc trở lên khi chưa được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản (trừ trường hợp bất khả kháng) là 01 năm.

Kết luận

Tổ chức tín dụng tạm ngừng hoạt động kinh doanh cần tuân thủ các quy định về pháp luật và thủ tục quản lý. Trong trường hợp tạm ngừng hoạt động từ 05 ngày làm việc trở lên, tổ chức này phải đăng ký và nhận được chấp thuận từ Ngân hàng Nhà nước. Việc vi phạm các quy định này có thể dẫn đến xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền cao. Việc tuân thủ pháp luật và thủ tục quản lý là rất quan trọng để duy trì hoạt động kinh doanh ổn định và hợp pháp.

 

avatar
Nguyễn Diễm Quỳnh
375 ngày trước
Có cần được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận khi tổ chức tín dụng tạm ngừng hoạt động kinh doanh không?
Trong lĩnh vực tài chính và ngân hàng, tuân thủ pháp luật và các thủ tục quản lý là vô cùng quan trọng. Một trong những vấn đề quan trọng là tạm ngừng hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng và việc cần được chấp thuận từ phía Ngân hàng Nhà nước. Bài viết này sẽ trình bày về quy định liên quan đến việc tạm ngừng hoạt động kinh doanh trong pháp luật Việt Nam và hậu quả của việc vi phạm các quy định này.I. Có cần được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận khi tổ chức tín dụng tạm ngừng hoạt động kinh doanh không?Theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 29 Luật Các tổ chức tín dụng 2010, được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi 2017 về những thay đổi phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận như sau:“Những thay đổi phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản trước khi thực hiện các thủ tục thay đổi một trong những nội dung sau đây:...e) Tạm ngừng hoạt động kinh doanh từ 05 ngày làm việc trở lên, trừ trường hợp tạm ngừng hoạt động do sự kiện bất khả kháng.…”Theo đó, các tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài cần chấp thuận từ Ngân hàng Nhà nước bằng văn bản trước khi tạm ngừng hoạt động kinh doanh từ 05 ngày làm việc trở lên. Tuy nhiên, trường hợp tạm ngừng hoạt động do sự kiện bất khả kháng không cần phải xin phép.II. Tạm ngừng hoạt động kinh doanh khi chưa được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận thì tổ chức tín dụng bị xử phạt thế nào?Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 5 Nghị định 88/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi điểm a khoản 7 Điều 1 Nghị định 143/2021/NĐ-CP về vi phạm quy định về những thay đổi phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản như sau:“Vi phạm quy định về những thay đổi phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản...2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với việc thực hiện một trong các hành vi sau đây khi chưa được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản:a) Thay đổi tên của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;b) Tạm ngừng hoạt động kinh doanh từ 05 ngày làm việc trở lên, trừ trường hợp tạm ngừng hoạt động do sự kiện bất khả kháng;c) Thành lập chi nhánh, phòng giao dịch ở trong nước; thành lập văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước; chi nhánh, văn phòng đại diện, ngân hàng 100% vốn ở nước ngoài của tổ chức tín dụng; khai trương hoạt động chi nhánh, phòng giao dịch ở trong nước, phòng giao dịch bưu điện.…”Căn cứ điểm b khoản 3 Điều 3 Nghị định 88/2019/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền như sau:“Hình thức xử phạt, mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền và biện pháp khắc phục hậu quả...3. Mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền:...b) Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân; mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân;…”Theo quy định nêu trên, nếu một tổ chức tín dụng tạm ngừng hoạt động kinh doanh từ 05 ngày làm việc trở lên mà không có sự chấp thuận bằng văn bản từ Ngân hàng Nhà nước, họ có thể đối mắt với hình phạt vi phạm hành chính trong khoảng từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng.Tuy nhiên, trong trường hợp tổ chức tín dụng tạm ngừng hoạt động kinh doanh từ 05 ngày làm việc trở lên do sự kiện bất khả kháng, thì tổ chức tín dụng này sẽ không phải chịu xử phạt vi phạm hành chính, dù họ tạm dừng hoạt động mà chưa nhận được sự chấp thuận bằng văn bản từ Ngân hàng Nhà nước.III. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức tín dụng tạm ngừng hoạt động kinh doanh khi chưa được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận là bao lâu?Theo điểm a khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau:“Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;…”Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức tín dụng tạm ngừng hoạt động kinh doanh từ 05 ngày làm việc trở lên khi chưa được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản (trừ trường hợp bất khả kháng) là 01 năm.Kết luậnTổ chức tín dụng tạm ngừng hoạt động kinh doanh cần tuân thủ các quy định về pháp luật và thủ tục quản lý. Trong trường hợp tạm ngừng hoạt động từ 05 ngày làm việc trở lên, tổ chức này phải đăng ký và nhận được chấp thuận từ Ngân hàng Nhà nước. Việc vi phạm các quy định này có thể dẫn đến xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền cao. Việc tuân thủ pháp luật và thủ tục quản lý là rất quan trọng để duy trì hoạt động kinh doanh ổn định và hợp pháp.