0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file6523d1b34dd65-Mức-phạt-tối-đa-đối-với-doanh-nghiệp-hoạt-động-sản-xuất-vàng-miếng-không-đúng-quy-định-là-bao-nhiêu.png

Mức phạt tối đa đối với doanh nghiệp hoạt động sản xuất vàng miếng không đúng quy định là bao nhiêu?

Hoạt động sản xuất vàng miếng là một lĩnh vực quan trọng trong nền kinh tế, nhưng cũng đòi hỏi sự tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của pháp luật. Trong trường hợp doanh nghiệp không tuân thủ đúng thủ tục và quy định pháp luật, họ có thể đối mặt với các biện pháp xử phạt vi phạm hành chính. Bài viết này sẽ trình bày về mức phạt và quy trình xử phạt vi phạm hành chính đối với doanh nghiệp hoạt động sản xuất vàng miếng không đúng quy định theo quy định của pháp luật Việt Nam.

I. Mức phạt tối đa đối với doanh nghiệp hoạt động sản xuất vàng miếng không đúng quy định là bao nhiêu?

Theo khoản 7 Điều 24 Nghị định 88/2019/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về hoạt động kinh doanh vàng như sau:

Vi phạm quy định về hoạt động kinh doanh vàng

...

7. Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động sản xuất vàng miếng không đúng quy định của pháp luật.

…”

Căn cứ điểm b khoản 3 Điều 3 Nghị định 88/2019/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền như sau:

“Hình thức xử phạt, mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền và biện pháp khắc phục hậu quả

...

3. Mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền:

...

b) Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân; mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân;

…”

Theo quy định trên, doanh nghiệp hoạt động sản xuất vàng miếng không đúng quy định thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng. Đây là mức phạt vô cùng lớn nhằm răn đe và ngăn chặn hành vi này tiếp tục tiếp diễn.

II. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với doanh nghiệp hoạt động sản xuất vàng miếng không đúng quy định là bao lâu?

Theo điểm a khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau:

Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính

1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:

a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:

Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.

Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;

…”

Theo đó, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với doanh nghiệp hoạt động sản xuất vàng miếng không đúng quy định là 01 năm.

III. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã được quyền xử phạt doanh nghiệp hoạt động sản xuất vàng miếng không đúng quy định không?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 55 Nghị định 88/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 43 Điều 1 Nghị định 143/2021/NĐ-CP về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp như sau:

Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng

1. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp

Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II Nghị định này theo thẩm quyền và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

…”

Theo khoản 1 Điều 54 Nghị định 88/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 35 Điều 1 Nghị định 143/2021/NĐ-CP quy định về thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã như sau:

Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 10.000.000 đồng.

…”

Căn cứ điểm d khoản 3 Điều 3 Nghị định 88/2019/NĐ-CP quy định về thẩm quyền phạt tiền như sau:

Hình thức xử phạt, mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền và biện pháp khắc phục hậu quả

...

3. Mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền:

...

d) Thẩm quyền phạt tiền của từng chức danh quy định tại Chương III Nghị định này là thẩm quyền phạt tiền áp dụng đối với cá nhân. Thẩm quyền phạt tiền áp dụng đối với tổ chức bằng 02 lần thẩm quyền phạt tiền áp dụng đối với cá nhân.

…”

Theo đó, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tối đa là 5.000.000 đồng đối với cá nhân và 10.000.000 đồng đối với tổ chức.

Tuy nhiên, trong trường hợp doanh nghiệp hoạt động sản xuất vàng miếng không tuân thủ quy định, họ có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tối đa là 600.000.000 đồng. Do đó, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã không có thẩm quyền xử phạt doanh nghiệp hoạt động sản xuất vàng miếng trong trường hợp này.

Kết luận

Trong lĩnh vực hoạt động sản xuất vàng miếng, việc tuân thủ quy định của pháp luật là rất quan trọng. Các doanh nghiệp cần hiểu rõ mức phạt và thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính, cũng như phân chia thẩm quyền xử phạt giữa các cấp quản lý để tránh vi phạm hành chính và đối mặt với hậu quả pháp lý không mong muốn. Điều này giúp duy trì sự tuân thủ và tính chuyên nghiệp trong lĩnh vực sản xuất vàng miếng, đồng thời đảm bảo rằng ngành công nghiệp này hoạt động trong sự pháp luật và bền vững.

avatar
Nguyễn Diễm Quỳnh
201 ngày trước
Mức phạt tối đa đối với doanh nghiệp hoạt động sản xuất vàng miếng không đúng quy định là bao nhiêu?
Hoạt động sản xuất vàng miếng là một lĩnh vực quan trọng trong nền kinh tế, nhưng cũng đòi hỏi sự tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của pháp luật. Trong trường hợp doanh nghiệp không tuân thủ đúng thủ tục và quy định pháp luật, họ có thể đối mặt với các biện pháp xử phạt vi phạm hành chính. Bài viết này sẽ trình bày về mức phạt và quy trình xử phạt vi phạm hành chính đối với doanh nghiệp hoạt động sản xuất vàng miếng không đúng quy định theo quy định của pháp luật Việt Nam.I. Mức phạt tối đa đối với doanh nghiệp hoạt động sản xuất vàng miếng không đúng quy định là bao nhiêu?Theo khoản 7 Điều 24 Nghị định 88/2019/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về hoạt động kinh doanh vàng như sau:“Vi phạm quy định về hoạt động kinh doanh vàng...7. Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động sản xuất vàng miếng không đúng quy định của pháp luật.…”Căn cứ điểm b khoản 3 Điều 3 Nghị định 88/2019/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền như sau:“Hình thức xử phạt, mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền và biện pháp khắc phục hậu quả...3. Mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền:...b) Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân; mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân;…”Theo quy định trên, doanh nghiệp hoạt động sản xuất vàng miếng không đúng quy định thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng. Đây là mức phạt vô cùng lớn nhằm răn đe và ngăn chặn hành vi này tiếp tục tiếp diễn.II. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với doanh nghiệp hoạt động sản xuất vàng miếng không đúng quy định là bao lâu?Theo điểm a khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau:“Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;…”Theo đó, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với doanh nghiệp hoạt động sản xuất vàng miếng không đúng quy định là 01 năm.III. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã được quyền xử phạt doanh nghiệp hoạt động sản xuất vàng miếng không đúng quy định không?Theo quy định tại khoản 1 Điều 55 Nghị định 88/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 43 Điều 1 Nghị định 143/2021/NĐ-CP về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp như sau:“Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng1. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấpChủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II Nghị định này theo thẩm quyền và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.…”Theo khoản 1 Điều 54 Nghị định 88/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 35 Điều 1 Nghị định 143/2021/NĐ-CP quy định về thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã như sau:“Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:a) Phạt cảnh cáo;b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 10.000.000 đồng.…”Căn cứ điểm d khoản 3 Điều 3 Nghị định 88/2019/NĐ-CP quy định về thẩm quyền phạt tiền như sau:“Hình thức xử phạt, mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền và biện pháp khắc phục hậu quả...3. Mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền:...d) Thẩm quyền phạt tiền của từng chức danh quy định tại Chương III Nghị định này là thẩm quyền phạt tiền áp dụng đối với cá nhân. Thẩm quyền phạt tiền áp dụng đối với tổ chức bằng 02 lần thẩm quyền phạt tiền áp dụng đối với cá nhân.…”Theo đó, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tối đa là 5.000.000 đồng đối với cá nhân và 10.000.000 đồng đối với tổ chức.Tuy nhiên, trong trường hợp doanh nghiệp hoạt động sản xuất vàng miếng không tuân thủ quy định, họ có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tối đa là 600.000.000 đồng. Do đó, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã không có thẩm quyền xử phạt doanh nghiệp hoạt động sản xuất vàng miếng trong trường hợp này.Kết luậnTrong lĩnh vực hoạt động sản xuất vàng miếng, việc tuân thủ quy định của pháp luật là rất quan trọng. Các doanh nghiệp cần hiểu rõ mức phạt và thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính, cũng như phân chia thẩm quyền xử phạt giữa các cấp quản lý để tránh vi phạm hành chính và đối mặt với hậu quả pháp lý không mong muốn. Điều này giúp duy trì sự tuân thủ và tính chuyên nghiệp trong lĩnh vực sản xuất vàng miếng, đồng thời đảm bảo rằng ngành công nghiệp này hoạt động trong sự pháp luật và bền vững.