0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file6523ddf4e9a82-Cách-thức-thu-hồi-chứng-thư-số-của-thuê-bao-do-Ngân-hàng-Nhà-nước-cấp-như-thế-nào.png

Cách thức thu hồi chứng thư số của thuê bao do Ngân hàng Nhà nước cấp như thế nào?

Chứng thư số đã trở thành một phần quan trọng của cuộc sống kỹ thuật số, và chúng thường được cấp bởi các cơ quan quản lý, trong trường hợp này là Ngân hàng Nhà nước. Tuy nhiên, có những tình huống mà chứng thư số này có thể bị thu hồi. Bài viết này sẽ tìm hiểu về những trường hợp cụ thể mà chứng thư số của thuê bao do Ngân hàng Nhà nước cấp có thể bị thu hồi, cũng như quy trình thực hiện thu hồi chứng thư số này.

I. Trường hợp nào chứng thư số của thuê bao do Ngân hàng Nhà nước cấp có thể bị thu hồi?

Căn cứ khoản 2 Điều 9 Thông tư 28/2015/TT-NHNN (được sửa đổi bởi khoản 10 Điều 1 Thông tư 10/2020/TT-NHNN) quy định về thu hồi chứng thư số như sau:

Thu hồi chứng thư số

1. Tổ chức quản lý thuê bao có thể đề nghị thu hồi chứng thư số hoặc hủy bỏ một số nghiệp vụ chứng thư số của thuê bao. Trường hợp thu hồi chứng thư số, toàn bộ nghiệp vụ chứng thư số của thuê bao bị thu hồi.

2. Chứng thư số của thuê bao bị thu hồi trong các trường hợp sau:

a) Theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan công an hoặc Bộ Thông tin và Truyền thông;

b) Theo đề nghị thu hồi chứng thư số của tổ chức quản lý thuê bao;

c) Tổ chức quản lý thuê bao có quyết định thu hồi giấy phép hoạt động, chia, tách, sáp nhập, giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật;

d) Có đủ căn cứ xác định thuê bao vi phạm các quy định về quản lý, sử dụng khoá bí mật và thiết bị lưu giữ khóa bí mật;

đ) Chứng thư số hết hiệu lực sử dụng.

3. Tổ chức quản lý thuê bao gửi 01 (một) bộ hồ sơ đề nghị thu hồi chứng thư số gồm Giấy đề nghị thu hồi, hủy bỏ nghiệp vụ chứng thư số theo Phụ lục 06 ban hành kèm theo Thông tư này.

…”

Như vậy, theo quy định, chứng thư số của thuê bao do Ngân hàng Nhà nước cấp có thể bị thu hồi trong những trường hợp sau đây:

(1) Theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan công an hoặc Bộ Thông tin và Truyền thông: Điều này ám chỉ rằng chứng thư số có thể bị thu hồi khi có sự can thiệp của các cơ quan thực thi pháp luật hoặc quản lý truyền thông.

(2) Theo đề nghị thu hồi chứng thư số của tổ chức quản lý thuê bao: Tổ chức quản lý thuê bao có quyền đề nghị thu hồi chứng thư số của một thuê bao cụ thể nếu có lý do cụ thể.

(3) Tổ chức quản lý thuê bao có quyết định thu hồi giấy phép hoạt động, chia, tách, sáp nhập, giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật: Trường hợp này liên quan đến việc thu hồi chứng thư số khi tổ chức quản lý thuê bao ngừng hoạt động hoặc thay đổi tình trạng pháp lý.

(4) Có đủ căn cứ xác định thuê bao vi phạm các quy định về quản lý, sử dụng khoá bí mật và thiết bị lưu giữ khóa bí mật: Chứng thư số cũng có thể bị thu hồi nếu thuê bao vi phạm các quy định về an ninh thông tin và bảo mật.

(5) Chứng thư số hết hiệu lực sử dụng: Cuối cùng, nếu chứng thư số không còn hiệu lực sử dụng, nó cũng có thể bị thu hồi.

II. Cách thức thu hồi chứng thư số của thuê bao do Ngân hàng Nhà nước cấp như thế nào?

Căn cứ khoản 5 PHẦN II Thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung lĩnh vực hoạt động công nghệ thông tin ngân hàng thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 2134/QĐ-NHNN năm 2020 quy định như sau:

NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA TỪNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

...

5. Thủ tục thu hồi, hủy bỏ nghiệp vụ chứng thư số

...

- Cách thức thực hiện:

a) Phương thức điện tử qua Hệ thống dịch vụ công;

b) Văn bản giấy nộp trực tiếp tại Bộ phận Một cửa hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính. Ngân hàng Nhà nước (Cục Công nghệ thông tin) chỉ tiếp nhận, xử lý văn bản giấy trong các trường hợp sau đây:

- Hệ thống dịch vụ công gặp sự cố không thể hoạt động được;

- Tổ chức quản lý thuê bao chưa được cấp chứng thư số có nghiệp vụ dịch vụ công hoặc chứng thư số hết hiệu lực hoặc thiết bị lưu khóa bí mật của thuê bao bị hỏng.

- Thành phần hồ sơ: Giấy đề nghị thu hồi, hủy bỏ nghiệp vụ chứng thư số theo Phụ lục 06

- Số lượng hồ sơ: 01 (bộ)

- Thời hạn giải quyết: 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ đề nghị thu hồi, hủy bỏ nghiệp vụ chứng thư số.

…”

Như vậy, theo quy định, việc thu hồi chứng thư số của thuê bao do Ngân hàng Nhà nước cấp được thực hiện theo 2 cách thức sau đây:

(1) Phương thức điện tử qua Hệ thống dịch vụ công:

Trong trường hợp này, việc thu hồi chứng thư số sẽ được thực hiện trực tuyến thông qua Hệ thống dịch vụ công, một hệ thống trực tuyến cho các dịch vụ công cộng. Quy trình thu hồi sẽ được thực hiện qua mạng, bao gồm việc xác nhận và xử lý thông tin từ xa. Các tổ chức quản lý thuê bao và Ngân hàng Nhà nước có thể thực hiện các thủ tục liên quan qua hệ thống này.

(2) Văn bản giấy nộp trực tiếp tại Bộ phận Một cửa hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính:

Ngân hàng Nhà nước (Cục Công nghệ thông tin) chỉ tiếp nhận, xử lý văn bản giấy trong các trường hợp sau đây:

- Hệ thống dịch vụ công gặp sự cố không thể hoạt động được;

- Tổ chức quản lý thuê bao chưa được cấp chứng thư số có nghiệp vụ dịch vụ công hoặc chứng thư số hết hiệu lực hoặc thiết bị lưu khóa bí mật của thuê bao bị hỏng.

Lưu ý rằng sự lựa chọn giữa hai phương thức này có thể phụ thuộc vào tình huống cụ thể và khả năng hoạt động của Hệ thống dịch vụ công. Phương thức điện tử thường được ưu tiên để đảm bảo tính nhanh chóng và hiệu quả trong việc thu hồi chứng thư số.

III. Cơ quan thực hiện thủ tục thu hồi chứng thư số của thuê bao do Ngân hàng Nhà nước cấp là cơ quan nào?

Căn cứ khoản 5 PHẦN II Thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung lĩnh vực hoạt động công nghệ thông tin ngân hàng thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 2134/QĐ-NHNN năm 2020 quy định như sau:

NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA TỪNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

...

- Số lượng hồ sơ: 01 (bộ)

- Thời hạn giải quyết: 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ đề nghị thu hồi, hủy bỏ nghiệp vụ chứng thư số.

- Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Cục Công nghệ thông tin).

- Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức.

- Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Thu hồi hoặc hủy bỏ nghiệp vụ chứng thư số cho thuê bao.

- Phí, lệ phí: Không.

- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Giấy đề nghị thu hồi, hủy bỏ nghiệp vụ chứng thư số theo Phụ lục 06.

- Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Không.

…”

Như vậy, cơ quan thực hiện thủ tục thu hồi chứng thư số của thuê bao do Ngân hàng Nhà nước cấp là Cục Công nghệ thông tin của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Kết luận

Chứng thư số của thuê bao do Ngân hàng Nhà nước cấp có thể bị thu hồi trong nhiều trường hợp khác nhau, từ yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng đến vi phạm quy định về bảo mật thông tin. Quy trình thu hồi có thể thực hiện trực tuyến hoặc qua văn bản giấy, tùy thuộc vào tình huống cụ thể. Việc này đảm bảo tính bảo mật và quản lý hiệu quả của chứng thư số trong hệ thống ngân hàng và tài chính của Việt Nam.

avatar
Nguyễn Diễm Quỳnh
334 ngày trước
Cách thức thu hồi chứng thư số của thuê bao do Ngân hàng Nhà nước cấp như thế nào?
Chứng thư số đã trở thành một phần quan trọng của cuộc sống kỹ thuật số, và chúng thường được cấp bởi các cơ quan quản lý, trong trường hợp này là Ngân hàng Nhà nước. Tuy nhiên, có những tình huống mà chứng thư số này có thể bị thu hồi. Bài viết này sẽ tìm hiểu về những trường hợp cụ thể mà chứng thư số của thuê bao do Ngân hàng Nhà nước cấp có thể bị thu hồi, cũng như quy trình thực hiện thu hồi chứng thư số này.I. Trường hợp nào chứng thư số của thuê bao do Ngân hàng Nhà nước cấp có thể bị thu hồi?Căn cứ khoản 2 Điều 9 Thông tư 28/2015/TT-NHNN (được sửa đổi bởi khoản 10 Điều 1 Thông tư 10/2020/TT-NHNN) quy định về thu hồi chứng thư số như sau:“Thu hồi chứng thư số1. Tổ chức quản lý thuê bao có thể đề nghị thu hồi chứng thư số hoặc hủy bỏ một số nghiệp vụ chứng thư số của thuê bao. Trường hợp thu hồi chứng thư số, toàn bộ nghiệp vụ chứng thư số của thuê bao bị thu hồi.2. Chứng thư số của thuê bao bị thu hồi trong các trường hợp sau:a) Theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan công an hoặc Bộ Thông tin và Truyền thông;b) Theo đề nghị thu hồi chứng thư số của tổ chức quản lý thuê bao;c) Tổ chức quản lý thuê bao có quyết định thu hồi giấy phép hoạt động, chia, tách, sáp nhập, giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật;d) Có đủ căn cứ xác định thuê bao vi phạm các quy định về quản lý, sử dụng khoá bí mật và thiết bị lưu giữ khóa bí mật;đ) Chứng thư số hết hiệu lực sử dụng.3. Tổ chức quản lý thuê bao gửi 01 (một) bộ hồ sơ đề nghị thu hồi chứng thư số gồm Giấy đề nghị thu hồi, hủy bỏ nghiệp vụ chứng thư số theo Phụ lục 06 ban hành kèm theo Thông tư này.…”Như vậy, theo quy định, chứng thư số của thuê bao do Ngân hàng Nhà nước cấp có thể bị thu hồi trong những trường hợp sau đây:(1) Theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan công an hoặc Bộ Thông tin và Truyền thông: Điều này ám chỉ rằng chứng thư số có thể bị thu hồi khi có sự can thiệp của các cơ quan thực thi pháp luật hoặc quản lý truyền thông.(2) Theo đề nghị thu hồi chứng thư số của tổ chức quản lý thuê bao: Tổ chức quản lý thuê bao có quyền đề nghị thu hồi chứng thư số của một thuê bao cụ thể nếu có lý do cụ thể.(3) Tổ chức quản lý thuê bao có quyết định thu hồi giấy phép hoạt động, chia, tách, sáp nhập, giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật: Trường hợp này liên quan đến việc thu hồi chứng thư số khi tổ chức quản lý thuê bao ngừng hoạt động hoặc thay đổi tình trạng pháp lý.(4) Có đủ căn cứ xác định thuê bao vi phạm các quy định về quản lý, sử dụng khoá bí mật và thiết bị lưu giữ khóa bí mật: Chứng thư số cũng có thể bị thu hồi nếu thuê bao vi phạm các quy định về an ninh thông tin và bảo mật.(5) Chứng thư số hết hiệu lực sử dụng: Cuối cùng, nếu chứng thư số không còn hiệu lực sử dụng, nó cũng có thể bị thu hồi.II. Cách thức thu hồi chứng thư số của thuê bao do Ngân hàng Nhà nước cấp như thế nào?Căn cứ khoản 5 PHẦN II Thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung lĩnh vực hoạt động công nghệ thông tin ngân hàng thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 2134/QĐ-NHNN năm 2020 quy định như sau:“NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA TỪNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC...5. Thủ tục thu hồi, hủy bỏ nghiệp vụ chứng thư số...- Cách thức thực hiện:a) Phương thức điện tử qua Hệ thống dịch vụ công;b) Văn bản giấy nộp trực tiếp tại Bộ phận Một cửa hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính. Ngân hàng Nhà nước (Cục Công nghệ thông tin) chỉ tiếp nhận, xử lý văn bản giấy trong các trường hợp sau đây:- Hệ thống dịch vụ công gặp sự cố không thể hoạt động được;- Tổ chức quản lý thuê bao chưa được cấp chứng thư số có nghiệp vụ dịch vụ công hoặc chứng thư số hết hiệu lực hoặc thiết bị lưu khóa bí mật của thuê bao bị hỏng.- Thành phần hồ sơ: Giấy đề nghị thu hồi, hủy bỏ nghiệp vụ chứng thư số theo Phụ lục 06- Số lượng hồ sơ: 01 (bộ)- Thời hạn giải quyết: 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ đề nghị thu hồi, hủy bỏ nghiệp vụ chứng thư số.…”Như vậy, theo quy định, việc thu hồi chứng thư số của thuê bao do Ngân hàng Nhà nước cấp được thực hiện theo 2 cách thức sau đây:(1) Phương thức điện tử qua Hệ thống dịch vụ công:Trong trường hợp này, việc thu hồi chứng thư số sẽ được thực hiện trực tuyến thông qua Hệ thống dịch vụ công, một hệ thống trực tuyến cho các dịch vụ công cộng. Quy trình thu hồi sẽ được thực hiện qua mạng, bao gồm việc xác nhận và xử lý thông tin từ xa. Các tổ chức quản lý thuê bao và Ngân hàng Nhà nước có thể thực hiện các thủ tục liên quan qua hệ thống này.(2) Văn bản giấy nộp trực tiếp tại Bộ phận Một cửa hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính:Ngân hàng Nhà nước (Cục Công nghệ thông tin) chỉ tiếp nhận, xử lý văn bản giấy trong các trường hợp sau đây:- Hệ thống dịch vụ công gặp sự cố không thể hoạt động được;- Tổ chức quản lý thuê bao chưa được cấp chứng thư số có nghiệp vụ dịch vụ công hoặc chứng thư số hết hiệu lực hoặc thiết bị lưu khóa bí mật của thuê bao bị hỏng.Lưu ý rằng sự lựa chọn giữa hai phương thức này có thể phụ thuộc vào tình huống cụ thể và khả năng hoạt động của Hệ thống dịch vụ công. Phương thức điện tử thường được ưu tiên để đảm bảo tính nhanh chóng và hiệu quả trong việc thu hồi chứng thư số.III. Cơ quan thực hiện thủ tục thu hồi chứng thư số của thuê bao do Ngân hàng Nhà nước cấp là cơ quan nào?Căn cứ khoản 5 PHẦN II Thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung lĩnh vực hoạt động công nghệ thông tin ngân hàng thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 2134/QĐ-NHNN năm 2020 quy định như sau:“NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA TỪNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC...- Số lượng hồ sơ: 01 (bộ)- Thời hạn giải quyết: 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ đề nghị thu hồi, hủy bỏ nghiệp vụ chứng thư số.- Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Cục Công nghệ thông tin).- Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức.- Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Thu hồi hoặc hủy bỏ nghiệp vụ chứng thư số cho thuê bao.- Phí, lệ phí: Không.- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Giấy đề nghị thu hồi, hủy bỏ nghiệp vụ chứng thư số theo Phụ lục 06.- Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Không.…”Như vậy, cơ quan thực hiện thủ tục thu hồi chứng thư số của thuê bao do Ngân hàng Nhà nước cấp là Cục Công nghệ thông tin của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.Kết luậnChứng thư số của thuê bao do Ngân hàng Nhà nước cấp có thể bị thu hồi trong nhiều trường hợp khác nhau, từ yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng đến vi phạm quy định về bảo mật thông tin. Quy trình thu hồi có thể thực hiện trực tuyến hoặc qua văn bản giấy, tùy thuộc vào tình huống cụ thể. Việc này đảm bảo tính bảo mật và quản lý hiệu quả của chứng thư số trong hệ thống ngân hàng và tài chính của Việt Nam.