0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file6523e883d4ba2-_Phân-chia-tài-sản-khi-mở-thủ-tục-phá-sản-quỹ-tín-dụng-nhân-dân-theo-thứ-tự-như-thế-nào.png

Phân chia tài sản khi mở thủ tục phá sản quỹ tín dụng nhân dân theo thứ tự như thế nào?

Trong hệ thống pháp luật Việt Nam, thủ tục phá sản đối với các tổ chức tín dụng, trong đó có quỹ tín dụng nhân dân, được điều chỉnh bởi nhiều quy định và luật lệ. Bài viết này sẽ giới thiệu về những trường hợp khi tòa án thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của quỹ tín dụng nhân dân, trách nhiệm nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, và cách thức phân chia tài sản khi phá sản.

I. Tòa án thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của quỹ tín dụng nhân dân trong những trường hợp nào?

Căn cứ Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 quy định như sau:

Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động ngân hàng. Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân.

2. Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã.

3. Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận.

…”

Theo đó, quỹ tín dụng nhân dân là tổ chức tín dụng và chịu sự điều chỉnh của pháp luật liên quan.

 

Cụ thể tại Điều 99 Luật Phá sản 2014 quy định về việc thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với tổ chức tín dụng như sau:

Thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với tổ chức tín dụng

Tòa án nhân dân thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản tổ chức tín dụng khi đã có văn bản chấm dứt kiểm soát đặc biệt hoặc văn bản chấm dứt áp dụng hoặc không áp dụng biện pháp phục hồi khả năng thanh toán của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam mà tổ chức tín dụng vẫn mất khả năng thanh toán.”

Theo đó, tòa án nhân dân thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản tổ chức tín dụng khi đã có một trong các văn bản sau mà quỹ tín dụng nhân dân vẫn mất khả năng thanh toán:

(1) Khi có văn bản chấm dứt kiểm soát đặc biệt: Trong trường hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã có văn bản chấm dứt kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng, và sau đó tổ chức tín dụng này vẫn mất khả năng thanh toán, tòa án có thẩm quyền để thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của quỹ tín dụng nhân dân.

(2) Khi có văn bản chấm dứt áp dụng hoặc không áp dụng biện pháp phục hồi khả năng thanh toán: Trong trường hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã có văn bản chấm dứt áp dụng hoặc không áp dụng biện pháp phục hồi khả năng thanh toán của tổ chức tín dụng, và tổ chức tín dụng vẫn mất khả năng thanh toán, tòa án có thẩm quyền để thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của quỹ tín dụng nhân dân.

II. Đơn vị nào có trách nhiệm nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản nếu quỹ tín dụng nhân dân không nộp?

Tại Điều 98 Luật Phá sản 2014 quy định như sau:

“Quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản

Sau khi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có văn bản chấm dứt kiểm soát đặc biệt hoặc văn bản chấm dứt áp dụng hoặc không áp dụng biện pháp phục hồi khả năng thanh toán mà tổ chức tín dụng vẫn mất khả năng thanh toán thì những người sau đây có quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản:

1. Người quy định tại các khoản 1, 2, 5 và 6 Điều 5 của Luật này;

2. Tổ chức tín dụng có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản; trường hợp tổ chức tín dụng không nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản thì Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với tổ chức tín dụng đó.”

Theo đó, khi quỹ tín dụng nhân dân không tự nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, thì Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sẽ đảm nhiệm trách nhiệm nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với quỹ tín dụng nhân dân đó.

III. Phân chia tài sản khi mở thủ tục phá sản quỹ tín dụng nhân dân theo thứ tự như thế nào?

Tại Điều 101 Luật Phá sản 2014 quy định việc phân chia giá trị tài sản của quỹ tín dụng nhân dân thực hiện theo thứ tự như sau:

Điều 101. Thứ tự phân chia tài sản

1. Việc phân chia giá trị tài sản của tổ chức tín dụng thực hiện theo thứ tự như sau:

a) Chi phí phá sản;

b) Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động, quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể đã ký kết;

c) Khoản tiền gửi; khoản tiền tổ chức bảo hiểm tiền gửi phải trả cho người gửi tiền tại tổ chức tín dụng phá sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

d) Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ.

2. Trường hợp giá trị tài sản của tổ chức tín dụng sau khi đã thanh toán đủ khoản nợ quy định tại khoản 1 Điều này mà vẫn còn thì phần còn lại này thuộc về:

a) Thành viên của tổ chức tín dụng là hợp tác xã;

b) Chủ sở hữu của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;

c) Thành viên góp vốn của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; cổ đông của tổ chức tín dụng là công ty cổ phần.

3. Trường hợp giá trị tài sản không đủ để thanh toán theo quy định tại khoản 1 Điều này thì các đối tượng thuộc cùng một thứ tự ưu tiên được thanh toán theo tỷ lệ phần trăm tương ứng với số nợ.”

Như vậy, thứ tự phân chia tài sản khi mở thủ tục phá sản quỹ tín dụng nhân dân như sau:

(1) Chi phí phá sản;

(2) Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động, quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể đã ký kết;

(3) Khoản tiền gửi; khoản tiền tổ chức bảo hiểm tiền gửi phải trả cho người gửi tiền tại tổ chức tín dụng phá sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

(4) Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ.

Trường hợp giá trị tài sản của tổ chức tín dụng sau khi đã thanh toán đủ các khoản nợ nêu trên mà vẫn còn thì phần còn lại này thuộc về:

(5) Thành viên của tổ chức tín dụng là hợp tác xã;

(6) Chủ sở hữu của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;

(7) Thành viên góp vốn của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; cổ đông của tổ chức tín dụng là công ty cổ phần.

Trường hợp giá trị tài sản không đủ để thanh toán theo quy định tại khoản 1 Điều 101 Luật Phá sản 2014 thì các đối tượng thuộc cùng một thứ tự ưu tiên được thanh toán theo tỷ lệ phần trăm tương ứng với số nợ.

Kết luận

Bài viết đã xem xét các trường hợp khi tòa án thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của quỹ tín dụng nhân dân, quyền và nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, cũng như thứ tự phân chia tài sản trong quá trình phá sản.

Việc hiểu rõ quy trình phá sản là rất quan trọng để đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong việc xử lý tài sản của quỹ tín dụng nhân dân khi họ không còn khả năng thanh toán nợ. Quy trình phá sản cũng giúp duy trì tính ổn định của hệ thống tài chính và giám sát tài chính của các tổ chức tín dụng. Cuối cùng, việc thực hiện pháp luật và thủ tục phá sản một cách công bằng và hiệu quả là một phần quan trọng của việc duy trì sự ổn định và tính minh bạch trong hệ thống tài chính. 

avatar
Nguyễn Diễm Quỳnh
209 ngày trước
Phân chia tài sản khi mở thủ tục phá sản quỹ tín dụng nhân dân theo thứ tự như thế nào?
Trong hệ thống pháp luật Việt Nam, thủ tục phá sản đối với các tổ chức tín dụng, trong đó có quỹ tín dụng nhân dân, được điều chỉnh bởi nhiều quy định và luật lệ. Bài viết này sẽ giới thiệu về những trường hợp khi tòa án thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của quỹ tín dụng nhân dân, trách nhiệm nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, và cách thức phân chia tài sản khi phá sản.I. Tòa án thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của quỹ tín dụng nhân dân trong những trường hợp nào?Căn cứ Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 quy định như sau:“Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:1. Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động ngân hàng. Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân.2. Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã.3. Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận.…”Theo đó, quỹ tín dụng nhân dân là tổ chức tín dụng và chịu sự điều chỉnh của pháp luật liên quan. Cụ thể tại Điều 99 Luật Phá sản 2014 quy định về việc thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với tổ chức tín dụng như sau:“Thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với tổ chức tín dụngTòa án nhân dân thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản tổ chức tín dụng khi đã có văn bản chấm dứt kiểm soát đặc biệt hoặc văn bản chấm dứt áp dụng hoặc không áp dụng biện pháp phục hồi khả năng thanh toán của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam mà tổ chức tín dụng vẫn mất khả năng thanh toán.”Theo đó, tòa án nhân dân thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản tổ chức tín dụng khi đã có một trong các văn bản sau mà quỹ tín dụng nhân dân vẫn mất khả năng thanh toán:(1) Khi có văn bản chấm dứt kiểm soát đặc biệt: Trong trường hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã có văn bản chấm dứt kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng, và sau đó tổ chức tín dụng này vẫn mất khả năng thanh toán, tòa án có thẩm quyền để thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của quỹ tín dụng nhân dân.(2) Khi có văn bản chấm dứt áp dụng hoặc không áp dụng biện pháp phục hồi khả năng thanh toán: Trong trường hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã có văn bản chấm dứt áp dụng hoặc không áp dụng biện pháp phục hồi khả năng thanh toán của tổ chức tín dụng, và tổ chức tín dụng vẫn mất khả năng thanh toán, tòa án có thẩm quyền để thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của quỹ tín dụng nhân dân.II. Đơn vị nào có trách nhiệm nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản nếu quỹ tín dụng nhân dân không nộp?Tại Điều 98 Luật Phá sản 2014 quy định như sau:“Quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sảnSau khi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có văn bản chấm dứt kiểm soát đặc biệt hoặc văn bản chấm dứt áp dụng hoặc không áp dụng biện pháp phục hồi khả năng thanh toán mà tổ chức tín dụng vẫn mất khả năng thanh toán thì những người sau đây có quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản:1. Người quy định tại các khoản 1, 2, 5 và 6 Điều 5 của Luật này;2. Tổ chức tín dụng có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản; trường hợp tổ chức tín dụng không nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản thì Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với tổ chức tín dụng đó.”Theo đó, khi quỹ tín dụng nhân dân không tự nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, thì Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sẽ đảm nhiệm trách nhiệm nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với quỹ tín dụng nhân dân đó.III. Phân chia tài sản khi mở thủ tục phá sản quỹ tín dụng nhân dân theo thứ tự như thế nào?Tại Điều 101 Luật Phá sản 2014 quy định việc phân chia giá trị tài sản của quỹ tín dụng nhân dân thực hiện theo thứ tự như sau:“Điều 101. Thứ tự phân chia tài sản1. Việc phân chia giá trị tài sản của tổ chức tín dụng thực hiện theo thứ tự như sau:a) Chi phí phá sản;b) Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động, quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể đã ký kết;c) Khoản tiền gửi; khoản tiền tổ chức bảo hiểm tiền gửi phải trả cho người gửi tiền tại tổ chức tín dụng phá sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;d) Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ.2. Trường hợp giá trị tài sản của tổ chức tín dụng sau khi đã thanh toán đủ khoản nợ quy định tại khoản 1 Điều này mà vẫn còn thì phần còn lại này thuộc về:a) Thành viên của tổ chức tín dụng là hợp tác xã;b) Chủ sở hữu của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;c) Thành viên góp vốn của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; cổ đông của tổ chức tín dụng là công ty cổ phần.3. Trường hợp giá trị tài sản không đủ để thanh toán theo quy định tại khoản 1 Điều này thì các đối tượng thuộc cùng một thứ tự ưu tiên được thanh toán theo tỷ lệ phần trăm tương ứng với số nợ.”Như vậy, thứ tự phân chia tài sản khi mở thủ tục phá sản quỹ tín dụng nhân dân như sau:(1) Chi phí phá sản;(2) Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động, quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể đã ký kết;(3) Khoản tiền gửi; khoản tiền tổ chức bảo hiểm tiền gửi phải trả cho người gửi tiền tại tổ chức tín dụng phá sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;(4) Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ.Trường hợp giá trị tài sản của tổ chức tín dụng sau khi đã thanh toán đủ các khoản nợ nêu trên mà vẫn còn thì phần còn lại này thuộc về:(5) Thành viên của tổ chức tín dụng là hợp tác xã;(6) Chủ sở hữu của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;(7) Thành viên góp vốn của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; cổ đông của tổ chức tín dụng là công ty cổ phần.Trường hợp giá trị tài sản không đủ để thanh toán theo quy định tại khoản 1 Điều 101 Luật Phá sản 2014 thì các đối tượng thuộc cùng một thứ tự ưu tiên được thanh toán theo tỷ lệ phần trăm tương ứng với số nợ.Kết luậnBài viết đã xem xét các trường hợp khi tòa án thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của quỹ tín dụng nhân dân, quyền và nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, cũng như thứ tự phân chia tài sản trong quá trình phá sản.Việc hiểu rõ quy trình phá sản là rất quan trọng để đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong việc xử lý tài sản của quỹ tín dụng nhân dân khi họ không còn khả năng thanh toán nợ. Quy trình phá sản cũng giúp duy trì tính ổn định của hệ thống tài chính và giám sát tài chính của các tổ chức tín dụng. Cuối cùng, việc thực hiện pháp luật và thủ tục phá sản một cách công bằng và hiệu quả là một phần quan trọng của việc duy trì sự ổn định và tính minh bạch trong hệ thống tài chính.