Điều kiện đối với thành viên sáng lập tổ chức tín dụng phi ngân hàng trách nhiệm hữu hạn là tổ chức tín dụng nước ngoài là gì?
Quy định pháp luật đóng vai trò quan trọng trong quá trình thành lập và hoạt động của các tổ chức tín dụng phi ngân hàng trách nhiệm hữu hạn tại Việt Nam. Trong bài viết này, chúng ta sẽ đi vào chi tiết về các quy định đối với chủ sở hữu và thành viên sáng lập của các tổ chức tín dụng phi ngân hàng này, được quy định bởi Thông tư 30/2015/TT-NHNN, cùng với các sửa đổi và bổ sung theo Thông tư 05/2023/TT-NHNN. Chúng ta cũng sẽ xem xét điều kiện áp dụng cho doanh nghiệp Việt Nam và tổ chức tín dụng nước ngoài.
I. Quy định điều kiện đối với chủ sở hữu, thành viên sáng lập tổ chức tín dụng phi ngân hàng trách nhiệm hữu hạn là doanh nghiệp Việt Nam là gì?
Quy định đối với chủ sở hữu, thành viên sáng lập tại Điều 12 Thông tư 30/2015/TT-NHNN được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Thông tư 05/2023/TT-NHNN như sau:
“Quy định đối với chủ sở hữu, thành viên sáng lập
1. Thành viên sáng lập là doanh nghiệp Việt Nam (trừ ngân hàng thương mại Việt Nam) phải tuân thủ các quy định sau đây:
a) Các quy định tại khoản 1, khoản 2 và các điểm a, b, c khoản 4 Điều 11 Thông tư này;
b) Có vốn chủ sở hữu tối thiểu 1.000 tỷ đồng, tổng tài sản tối thiểu 2.000 tỷ đồng trong 03 năm tài chính liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép. Trường hợp doanh nghiệp hoạt động trong ngành nghề kinh doanh có yêu cầu mức vốn pháp định, phải đảm bảo vốn chủ sở hữu theo báo cáo tài chính đã được kiểm toán của năm liền kề trước thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép trừ đi vốn pháp định tối thiểu bằng số vốn cam kết góp;
c) Trường hợp doanh nghiệp được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán, bảo hiểm, phải tuân thủ việc góp vốn theo các quy định của pháp luật có liên quan.”
Theo đó, thanh viên sáng lập tổ chức tín dụng phi ngân hàng trách nhiệm hữu hạn là doanh nghiệp Việt Nam (trừ ngân hàng thương mại Việt Nam) phải tuân thủ các quy định sau:
(1) Không phải là cổ đông chiến lược, cổ đông sáng lập, chủ sở hữu, thành viên sáng lập của tổ chức tín dụng khác được thành lập và hoạt động tại Việt Nam.
(2) Không được dùng vốn huy động, vốn vay của tổ chức, cá nhân khác để góp vốn.
(3) Được thành lập theo pháp luật Việt Nam;
(4) Kinh doanh có lãi trong 03 năm tài chính liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và đến thời điểm nộp hồ sơ bổ sung để được xem xét cấp Giấy phép;
(5) Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về thuế và bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép;
(6) Có vốn chủ sở hữu tối thiểu 1.000 tỷ đồng, tổng tài sản tối thiểu 2.000 tỷ đồng trong 03 năm tài chính liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép. Trường hợp doanh nghiệp hoạt động trong ngành nghề kinh doanh có yêu cầu mức vốn pháp định, phải đảm bảo vốn chủ sở hữu theo báo cáo tài chính đã được kiểm toán của năm liền kề trước thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép trừ đi vốn pháp định tối thiểu bằng số vốn cam kết góp;
(7) Trường hợp doanh nghiệp được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán, bảo hiểm, phải tuân thủ việc góp vốn theo các quy định của pháp luật có liên quan,
II. Điều kiện đối với thành viên sáng lập tổ chức tín dụng phi ngân hàng trách nhiệm hữu hạn là tổ chức tín dụng nước ngoài là gì?
Căn cứ vào Điều 12 Thông tư 30/2015/TT-NHNN được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Thông tư 05/2023/TT-NHNN quy định như sau:
“Quy định đối với chủ sở hữu, thành viên sáng lập
...
3. Chủ sở hữu, thành viên sáng lập là tổ chức tín dụng nước ngoài phải tuân thủ các quy định sau đây:
a) Quy định tại điểm b khoản 4 Điều 11 Thông tư này;
b) Có tổng tài sản có trên 10 tỷ đô la Mỹ vào cuối năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép;
c) Không vi phạm nghiêm trọng các quy định về hoạt động ngân hàng và các quy định pháp luật khác của nước nguyên xứ trong 05 năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và đến thời điểm nộp hồ sơ bổ sung để được xem xét cấp Giấy phép;
d) Có kinh nghiệm hoạt động quốc tế, được các tổ chức xếp loại tín nhiệm quốc tế xếp hạng từ mức ổn định trở lên, mức có khả năng thực hiện các cam kết tài chính và hoạt động bình thường ngay cả khi tình hình, điều kiện kinh tế biến đổi theo chiều hướng không thuận lợi;
đ) Được cơ quan có thẩm quyền của nước nguyên xứ đánh giá đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn, các tỷ lệ bảo đảm an toàn khác, tuân thủ đầy đủ các quy định về quản trị rủi ro và trích lập dự phòng đầy đủ theo quy định của nước nguyên xứ vào năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và đến thời điểm nộp hồ sơ bổ sung để được xem xét cấp Giấy phép;
e) Không phải là cổ đông chiến lược, chủ sở hữu, thành viên sáng lập của tổ chức tín dụng khác được thành lập và hoạt động tại Việt Nam;
g) Trường hợp tổ chức tín dụng nước ngoài là công ty cho thuê thì số dư cho thuê tài chính và cho vay phải chiếm tối thiểu 70% tổng tài sản của công ty.”
Như vậy, thành viên sáng lập tổ chức tín dụng phi ngân hàng trách nhiệm hữu hạn là tổ chức tín dụng nước ngoài cần tuân thủ các quy định sau:
(1) Kinh doanh có lãi trong 03 năm tài chính liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và đến thời điểm nộp hồ sơ bổ sung để được xem xét cấp Giấy phép;
(2) Có tổng tài sản có trên 10 tỷ đô la Mỹ vào cuối năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép;
(3) Không vi phạm nghiêm trọng các quy định về hoạt động ngân hàng và các quy định pháp luật khác của nước nguyên xứ trong 05 năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và đến thời điểm nộp hồ sơ bổ sung để được xem xét cấp Giấy phép;
(4) Có kinh nghiệm hoạt động quốc tế, được các tổ chức xếp loại tín nhiệm quốc tế xếp hạng từ mức ổn định trở lên, mức có khả năng thực hiện các cam kết tài chính và hoạt động bình thường ngay cả khi tình hình, điều kiện kinh tế biến đổi theo chiều hướng không thuận lợi;
(5) Được cơ quan có thẩm quyền của nước nguyên xứ đánh giá đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn, các tỷ lệ bảo đảm an toàn khác, tuân thủ đầy đủ các quy định về quản trị rủi ro và trích lập dự phòng đầy đủ theo quy định của nước nguyên xứ vào năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và đến thời điểm nộp hồ sơ bổ sung để được xem xét cấp Giấy phép;
(6) Không phải là cổ đông chiến lược, chủ sở hữu, thành viên sáng lập của tổ chức tín dụng khác được thành lập và hoạt động tại Việt Nam;
(7) Trường hợp tổ chức tín dụng nước ngoài là công ty cho thuê thì số dư cho thuê tài chính và cho vay phải chiếm tối thiểu 70% tổng tài sản của công ty.
III. Điều kiện để thực hiện thủ tục đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động tổ chức tín dụng phi ngân hàng trách nhiệm hữu hạn như thế nào?
Căn cứ tại mục 5 Phần II Phụ lục Tải về ban hành kèm theo Quyết định 658/QĐ-NHNN năm 2023 thì Điều kiện để thực hiện thủ tục đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động tổ chức tín dụng phi ngân hàng TNHH gồm:
- Có vốn điều lệ, vốn được cấp tối thiểu bằng mức vốn pháp định;
- Người quản lý, người điều hành, thành viên Ban kiểm soát có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại Điều 50 của Luật các tổ chức tín dụng;
- Có Điều lệ phù hợp với quy định của Luật các tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
- Có Đề án thành lập, phương án kinh doanh khả thi, không gây ảnh hưởng đến sự an toàn, ổn định của hệ thống tổ chức tín dụng; không tạo ra sự độc quyền hoặc hạn chế cạnh tranh hoặc cạnh tranh không lành mạnh trong hệ thống tổ chức tín dụng.
- Điều kiện đối với thành viên sáng lập là doanh nghiệp Việt Nam (trừ ngân hàng thương mại Việt Nam).
- Trong thời hạn 05 năm kể từ ngày được cấp Giấy phép, chủ sở hữu, các thành viên sáng lập phải cùng nhau sở hữu 100% vốn điều lệ của tổ chức tín dụng phi ngân hàng trách nhiệm hữu hạn.
Kết luận
Quy định đối với chủ sở hữu và thành viên sáng lập tổ chức tín dụng phi ngân hàng trách nhiệm hữu hạn là rất quan trọng để đảm bảo tính ổn định và an toàn trong hệ thống tài chính. Điều này giúp bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng và đảm bảo rằng các tổ chức này hoạt động theo quy định của pháp luật. Các điều kiện và yêu cầu cụ thể đã được quy định để đảm bảo tính chất lượng và đáng tin cậy của các tổ chức tín dụng này trong hệ thống tài chính của Việt Nam.