0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file6523fb285fbe0-Điều-kiện-để-hộ-nghèo-được-vay-vốn-tại-Ngân-hàng-Chính-sách-xã-hội-là-gì.png

Điều kiện để hộ nghèo được vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội là gì?

Ngân hàng Chính sách xã hội đóng một vai trò quan trọng trong việc cung cấp vốn cho các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn, đặc biệt là hộ nghèo. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về phạm vi cho vay và thủ tục cần thiết để hộ nghèo có thể truy cập các nguồn vốn từ Ngân hàng Chính sách xã hội.

I. Hộ nghèo có thuộc phạm vi cho vay của Ngân hàng Chính sách xã hội không?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 5 Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội Ban hành kèm theo Quyết định 16/2003/QĐ-TTg quy định về phạm vi cho vay của Ngân hàng Chính sách xã hội như sau:

Phạm vi cho vay

1. Hộ nghèo.

2. Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và học nghề.

3. Các đối tượng cần vay vốn để giải quyết việc làm theo Nghị quyết số 120/HĐBT ngày 11 tháng 4 năm 1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ).

4. Các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài.

5. Các tổ chức kinh tế và hộ sản xuất, kinh doanh thuộc hải đảo; thuộc khu vực II, III miền núi và thuộc Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi, vùng sâu, vùng xa (sau đây gọi là Chương trình 135).

6. Các đối tượng khác khi có quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Các đối tượng cho vay quy định tại Điều này gọi chung là Người vay.”

Đồng thời, theo Điều 1 của Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội, ban hành kèm theo Quyết định 16/2003/QĐ-TTg, quy định rằng Ngân hàng Chính sách xã hội được thành lập và hoạt động theo Quyết định 131/2002/QĐ-TTg ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ. Điều này cho thấy rằng mục tiêu hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội không phải là thu lợi nhuận mà thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác.

Như vậy, hộ nghèo thuộc phạm vi cho vay của Ngân hàng Chính sách xã hội.

II. Vốn cho vay của Ngân hàng Chính sách xã hội đối với hộ nghèo được sử dụng vào những việc nào?

Theo khoản 1 Điều 6 Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội Ban hành kèm theo Quyết định 16/2003/QĐ-TTg quy định như sau:

Vốn cho vay được sử dụng vào các việc sau:

1. Đối với hộ nghèo; hộ sản xuất kinh doanh thuộc hải đảo, thuộc khu vực II, III miền núi và các xã thuộc Chương trình 135, sử dụng vốn vay để:

a) Mua sắm vật tư, thiết bị, giống cây trồng, vật nuôi, thanh toán các dịch vụ phục vụ sản xuất, kinh doanh;

b) Góp vốn thực hiện các dự án hợp tác sản xuất, kinh doanh được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

c) Giải quyết một phần nhu cầu thiết yếu về: nhà ở, điện thắp sáng, nước sạch, học tập.

2. Đối với các tổ chức kinh tế thuộc hải đảo, thuộc khu vực II, III miền núi và các xã thuộc Chương trình 135, sử dụng vốn vay để chi phí cho sản xuất, kinh doanh theo chương trình, dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3. Đối với học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, sử dụng vốn vay để mua sắm phương tiện học tập và các chi phí khác phục vụ cho việc học tập tại trường.

4. Người vay là đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài, sử dụng vốn vay để trả phí đào tạo, phí dịch vụ, tiền đặt cọc, vé máy bay.

5. Người vay là các đối tượng khác thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

6. Vốn nhận ủy thác cho vay ưu đãi được sử dụng theo hợp đồng ủy thác.”

Như vậy, đối với hộ nghèo; hộ sản xuất kinh doanh thuộc hải đảo, thuộc khu vực II, III miền núi và các xã thuộc Chương trình 135, sử dụng vốn vay để:

(1) Mua sắm vật tư, thiết bị, giống cây trồng, vật nuôi, thanh toán các dịch vụ phục vụ sản xuất, kinh doanh: Hộ nghèo có thể sử dụng vốn vay để mua các tài sản và dịch vụ liên quan đến sản xuất hoặc kinh doanh của họ. Điều này có thể bao gồm mua giống cây trồng, vật nuôi, mua máy móc và thiết bị, hoặc thanh toán cho các dịch vụ cần thiết để cải thiện hoạt động sản xuất và kinh doanh.

(2) Góp vốn thực hiện các dự án hợp tác sản xuất, kinh doanh được cấp có thẩm quyền phê duyệt: Hộ nghèo có thể sử dụng vốn vay để tham gia vào các dự án hợp tác sản xuất hoặc kinh doanh mà đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Điều này giúp họ tham gia vào các dự án lớn hơn và có tiềm năng mang lại lợi nhuận cao hơn.

(3) Giải quyết một phần nhu cầu thiết yếu: Vốn vay cũng có thể được sử dụng để giải quyết một phần nhu cầu cơ bản của cuộc sống như nhà ở, điện, nước sạch và học tập. Điều này giúp cải thiện chất lượng cuộc sống của hộ nghèo và giúp họ tiến xa hơn trong việc thoát khỏi tình trạng nghèo đói.

Tóm lại, vốn cho vay từ Ngân hàng Chính sách xã hội cho hộ nghèo được sử dụng để hỗ trợ họ trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh và đáp ứng các nhu cầu thiết yếu của cuộc sống hàng ngày. Điều này giúp tạo điều kiện thuận lợi cho hộ nghèo nâng cao thu nhập và cải thiện cuộc sống của họ.

III. Điều kiện để hộ nghèo được vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội là gì?

Theo khoản 1 Điều 8 Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội Ban hành kèm theo Quyết định 16/2003/QĐ-TTg quy định về điều kiện để được vay vốn như sau:

“Điều kiện để được vay vốn

1. Người vay là hộ nghèo phải có địa chỉ cư trú hợp pháp và phải có trong danh sách hộ nghèo được Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định theo chuẩn nghèo do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội công bố, được Tổ tiết kiệm và vay vốn bình xét, lập thành danh sách có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã.

2. Người vay là các đối tượng chính sách khác thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước và các quy định trong Nghị định của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác.”

Theo quy định trên, để có quyền vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội, người vay cần thỏa đáp các điều kiện sau:

- Địa chỉ cư trú hợp pháp: Người vay cần có một địa chỉ cư trú hợp pháp, đảm bảo rằng họ đang sống tại một nơi cư trú chính thức và được công nhận theo quy định của pháp luật.

- Hộ nghèo được xác định theo chuẩn nghèo do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội công bố: Người vay phải thuộc vào danh sách hộ nghèo được xác định dựa trên chuẩn nghèo mà Bộ Lao động Thương binh và Xã hội công bố. Đây là một tiêu chuẩn chính xác để xác định người thuộc đối tượng được hỗ trợ.

- Xác nhận từ Ủy ban nhân dân cấp xã: Người vay cần có xác nhận từ Ủy ban nhân dân cấp xã về tình trạng của họ trong danh sách hộ nghèo. Điều này đảm bảo tính chính xác và đáng tin cậy của thông tin về tình trạng nghèo đói của người vay.

Nói cách khác, để đủ điều kiện để vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội, người vay cần có địa chỉ cư trú hợp pháp và được công nhận là hộ nghèo theo chuẩn nghèo được Bộ Lao động Thương binh và Xã hội công bố, cùng với xác nhận từ Ủy ban nhân dân cấp xã về tình trạng của họ trong danh sách hộ nghèo.

Kết luận

Ngân hàng Chính sách xã hội là một nguồn quý báu của vốn cho hộ nghèo và các đối tượng khó khăn khác để cải thiện điều kiện sống và phát triển kinh tế. Việc hiểu rõ phạm vi cho vay và thủ tục cần thiết là quan trọng để hỗ trợ những người cần đến nguồn tài chính này để xây dựng tương lai tốt đẹp hơn.

avatar
Nguyễn Diễm Quỳnh
215 ngày trước
Điều kiện để hộ nghèo được vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội là gì?
Ngân hàng Chính sách xã hội đóng một vai trò quan trọng trong việc cung cấp vốn cho các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn, đặc biệt là hộ nghèo. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về phạm vi cho vay và thủ tục cần thiết để hộ nghèo có thể truy cập các nguồn vốn từ Ngân hàng Chính sách xã hội.I. Hộ nghèo có thuộc phạm vi cho vay của Ngân hàng Chính sách xã hội không?Căn cứ theo khoản 1 Điều 5 Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội Ban hành kèm theo Quyết định 16/2003/QĐ-TTg quy định về phạm vi cho vay của Ngân hàng Chính sách xã hội như sau:“Phạm vi cho vay1. Hộ nghèo.2. Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và học nghề.3. Các đối tượng cần vay vốn để giải quyết việc làm theo Nghị quyết số 120/HĐBT ngày 11 tháng 4 năm 1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ).4. Các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài.5. Các tổ chức kinh tế và hộ sản xuất, kinh doanh thuộc hải đảo; thuộc khu vực II, III miền núi và thuộc Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi, vùng sâu, vùng xa (sau đây gọi là Chương trình 135).6. Các đối tượng khác khi có quyết định của Thủ tướng Chính phủ.Các đối tượng cho vay quy định tại Điều này gọi chung là Người vay.”Đồng thời, theo Điều 1 của Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội, ban hành kèm theo Quyết định 16/2003/QĐ-TTg, quy định rằng Ngân hàng Chính sách xã hội được thành lập và hoạt động theo Quyết định 131/2002/QĐ-TTg ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ. Điều này cho thấy rằng mục tiêu hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội không phải là thu lợi nhuận mà thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác.Như vậy, hộ nghèo thuộc phạm vi cho vay của Ngân hàng Chính sách xã hội.II. Vốn cho vay của Ngân hàng Chính sách xã hội đối với hộ nghèo được sử dụng vào những việc nào?Theo khoản 1 Điều 6 Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội Ban hành kèm theo Quyết định 16/2003/QĐ-TTg quy định như sau:“Vốn cho vay được sử dụng vào các việc sau:1. Đối với hộ nghèo; hộ sản xuất kinh doanh thuộc hải đảo, thuộc khu vực II, III miền núi và các xã thuộc Chương trình 135, sử dụng vốn vay để:a) Mua sắm vật tư, thiết bị, giống cây trồng, vật nuôi, thanh toán các dịch vụ phục vụ sản xuất, kinh doanh;b) Góp vốn thực hiện các dự án hợp tác sản xuất, kinh doanh được cấp có thẩm quyền phê duyệt;c) Giải quyết một phần nhu cầu thiết yếu về: nhà ở, điện thắp sáng, nước sạch, học tập.2. Đối với các tổ chức kinh tế thuộc hải đảo, thuộc khu vực II, III miền núi và các xã thuộc Chương trình 135, sử dụng vốn vay để chi phí cho sản xuất, kinh doanh theo chương trình, dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.3. Đối với học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, sử dụng vốn vay để mua sắm phương tiện học tập và các chi phí khác phục vụ cho việc học tập tại trường.4. Người vay là đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài, sử dụng vốn vay để trả phí đào tạo, phí dịch vụ, tiền đặt cọc, vé máy bay.5. Người vay là các đối tượng khác thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.6. Vốn nhận ủy thác cho vay ưu đãi được sử dụng theo hợp đồng ủy thác.”Như vậy, đối với hộ nghèo; hộ sản xuất kinh doanh thuộc hải đảo, thuộc khu vực II, III miền núi và các xã thuộc Chương trình 135, sử dụng vốn vay để:(1) Mua sắm vật tư, thiết bị, giống cây trồng, vật nuôi, thanh toán các dịch vụ phục vụ sản xuất, kinh doanh: Hộ nghèo có thể sử dụng vốn vay để mua các tài sản và dịch vụ liên quan đến sản xuất hoặc kinh doanh của họ. Điều này có thể bao gồm mua giống cây trồng, vật nuôi, mua máy móc và thiết bị, hoặc thanh toán cho các dịch vụ cần thiết để cải thiện hoạt động sản xuất và kinh doanh.(2) Góp vốn thực hiện các dự án hợp tác sản xuất, kinh doanh được cấp có thẩm quyền phê duyệt: Hộ nghèo có thể sử dụng vốn vay để tham gia vào các dự án hợp tác sản xuất hoặc kinh doanh mà đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Điều này giúp họ tham gia vào các dự án lớn hơn và có tiềm năng mang lại lợi nhuận cao hơn.(3) Giải quyết một phần nhu cầu thiết yếu: Vốn vay cũng có thể được sử dụng để giải quyết một phần nhu cầu cơ bản của cuộc sống như nhà ở, điện, nước sạch và học tập. Điều này giúp cải thiện chất lượng cuộc sống của hộ nghèo và giúp họ tiến xa hơn trong việc thoát khỏi tình trạng nghèo đói.Tóm lại, vốn cho vay từ Ngân hàng Chính sách xã hội cho hộ nghèo được sử dụng để hỗ trợ họ trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh và đáp ứng các nhu cầu thiết yếu của cuộc sống hàng ngày. Điều này giúp tạo điều kiện thuận lợi cho hộ nghèo nâng cao thu nhập và cải thiện cuộc sống của họ.III. Điều kiện để hộ nghèo được vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội là gì?Theo khoản 1 Điều 8 Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội Ban hành kèm theo Quyết định 16/2003/QĐ-TTg quy định về điều kiện để được vay vốn như sau:“Điều kiện để được vay vốn1. Người vay là hộ nghèo phải có địa chỉ cư trú hợp pháp và phải có trong danh sách hộ nghèo được Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định theo chuẩn nghèo do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội công bố, được Tổ tiết kiệm và vay vốn bình xét, lập thành danh sách có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã.2. Người vay là các đối tượng chính sách khác thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước và các quy định trong Nghị định của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác.”Theo quy định trên, để có quyền vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội, người vay cần thỏa đáp các điều kiện sau:- Địa chỉ cư trú hợp pháp: Người vay cần có một địa chỉ cư trú hợp pháp, đảm bảo rằng họ đang sống tại một nơi cư trú chính thức và được công nhận theo quy định của pháp luật.- Hộ nghèo được xác định theo chuẩn nghèo do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội công bố: Người vay phải thuộc vào danh sách hộ nghèo được xác định dựa trên chuẩn nghèo mà Bộ Lao động Thương binh và Xã hội công bố. Đây là một tiêu chuẩn chính xác để xác định người thuộc đối tượng được hỗ trợ.- Xác nhận từ Ủy ban nhân dân cấp xã: Người vay cần có xác nhận từ Ủy ban nhân dân cấp xã về tình trạng của họ trong danh sách hộ nghèo. Điều này đảm bảo tính chính xác và đáng tin cậy của thông tin về tình trạng nghèo đói của người vay.Nói cách khác, để đủ điều kiện để vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội, người vay cần có địa chỉ cư trú hợp pháp và được công nhận là hộ nghèo theo chuẩn nghèo được Bộ Lao động Thương binh và Xã hội công bố, cùng với xác nhận từ Ủy ban nhân dân cấp xã về tình trạng của họ trong danh sách hộ nghèo.Kết luậnNgân hàng Chính sách xã hội là một nguồn quý báu của vốn cho hộ nghèo và các đối tượng khó khăn khác để cải thiện điều kiện sống và phát triển kinh tế. Việc hiểu rõ phạm vi cho vay và thủ tục cần thiết là quan trọng để hỗ trợ những người cần đến nguồn tài chính này để xây dựng tương lai tốt đẹp hơn.