0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file65242d32c8e4e-2.png

Hướng dẫn Thủ tục đăng ký thành lập cô nhi viện tư nhân

Các hình thức cơ sở hỗ trợ xã hội

Các cơ sở hỗ trợ xã hội không chỉ đảm bảo nơi ăn chốn ở cho những người cần giúp đỡ, mà còn đem đến sự quan tâm, chăm sóc đầy tận tâm và cơ hội để họ phát triển toàn diện. Người cao tuổi được chăm sóc và tôn trọng như những kho báu sống đáng quý của chúng ta. Trẻ em khuyết tật không chỉ được học hỏi và phát triển kỹ năng, mà còn được coi trọng, yêu thương và chấp nhận.

Các cơ sở hỗ trợ xã hội được thành lập với mục tiêu hỗ trợ những người có hoàn cảnh đặc biệt vượt qua khó khăn và trở ngại trong cuộc sống. Dựa vào đối tượng mà cơ sở hỗ trợ xã hội nhằm giúp đỡ, chúng có các hình thức sau đây (Theo Điều 5 của Nghị định 103/2017/NĐ-CP):

  • Cơ sở bảo trợ xã hội cho người cao tuổi.
  • Cơ sở bảo trợ xã hội dành cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
  • Cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc người khuyết tật.
  • Cơ sở bảo trợ xã hội hỗ trợ và phục hồi chức năng cho người tâm thần và người rối nhiễu tâm trí.
  • Cơ sở bảo trợ xã hội tổng hợp chăm sóc nhiều đối tượng bảo trợ xã hội hoặc những đối tượng cần hỗ trợ xã hội.
  • Trung tâm công tác xã hội thực hiện việc tư vấn, chăm sóc khẩn cấp và hỗ trợ các điều kiện cần thiết cho đối tượng cần hỗ trợ xã hội.
  • Các loại cơ sở hỗ trợ xã hội khác theo quy định của pháp luật.

Quyền hạn của cô nhi viện

Cô nhi viện, còn được gọi là trại trẻ mồ côi hoặc mái ấm tình thương, là nơi ấm áp và đầy tình thương dành cho những đứa trẻ mồ côi. Mục tiêu chính của các cơ sở này là thu nhận, nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục những đứa trẻ mồ côi, giúp họ vượt qua khó khăn và có một tương lai tươi sáng.

Căn cứ vào quy định của Điều 8 Nghị định 103/2017/NĐ-CP về quyền hạn của cơ sở trợ giúp xã hội, cô nhi viện có các quyền hạn sau đây:

  • Tổ chức các hoạt động cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội cho người có nhu cầu theo quy định.
  • Từ chối yêu cầu cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội cho đối tượng nếu không phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ sở, trừ trường hợp có quyết định của cơ quan hoặc người có thẩm quyền.
  • Lựa chọn các biện pháp nghiệp vụ trợ giúp xã hội để trợ giúp đối tượng theo quy định của pháp luật.
  • Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Tóm lại, cô nhi viện là một cơ sở trợ giúp xã hội đặc biệt, và những quyền hạn này giúp họ cung cấp sự hỗ trợ và chăm sóc tốt nhất cho các trẻ em mồ côi trong tình huống khó khăn.

Hồ sơ đăng ký thành lập cô nhi viện tư nhân

Trẻ mồ côi, những đứa trẻ mà số phận đã chia cắt họ khỏi tình thân cha mẹ, có thể là do cha mẹ đã ra đi mãi mãi hoặc vì những lý do không đủ điều kiện, khả năng, hoặc ý thức để chăm sóc cho con cái của mình. Tại những nơi này, những thiên thần mồ côi không chỉ được cung cấp một mái ấm ấm áp để sống mà còn được sự tận tâm và tình thương bao quanh.

Việc thành lập cô nhi viện tư nhân đòi hỏi tuân thủ các yêu cầu cụ thể. Theo quy định tại Điều 15 của Nghị định 103/2017/NĐ-CP về hồ sơ đăng ký thành lập cô nhi viện tư nhân, các giấy tờ sau đây cần được bao gồm:

  • Tờ khai đăng ký thành lập.
  • Phương án thành lập cơ sở.
  • Dự thảo Quy chế hoạt động của cô nhi viện tư nhân.
  • Bản sao có chứng thực đối với giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở hoặc hợp đồng cho thuê, mượn đất đai, cơ sở vật chất và tài sản gắn liền với đất phục vụ cho hoạt động của viện.
  • Phiếu lý lịch tư pháp của các sáng lập viên.
  • Bản sao các giấy tờ sau đây:
    • CMND/CCCD. Đối với sáng lập viên là cá nhân nước ngoài, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của các sáng lập viên.
    • Quyết định thành lập hoặc tài liệu tương đương khác của tổ chức và văn bản ủy quyền. CCCD/CMND/ Hộ chiếu, chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo ủy quyền của tổ chức.
  • Đối với sáng lập viên là tổ chức nước ngoài, bản sao quyết định thành lập hoặc tài liệu tương đương phải được hợp pháp hóa tại cơ quan lãnh sự.

Thủ tục đăng ký thành lập cô nhi viện tư nhân 

"Mái ấm tình thương" không chỉ đảm bảo cung cấp đủ thức ăn, áo quần và môi trường ấm cúng cho trẻ, mà còn mang đến cho họ cơ hội học hỏi, phát triển kỹ năng và khám phá cuộc sống. Các nhân viên làm việc tại cô nhi viện đóng vai trò như người thầy, bạn và người cha mẹ thứ hai, họ đồng hành cùng các đứa trẻ để giúp họ vượt qua những khó khăn và tạo ra những kỷ niệm đáng nhớ cùng với hi vọng cho tương lai tươi sáng.

Quy trình đăng ký thành lập cô nhi viện tư nhân được thực hiện theo quy định tại Điều 17 của Nghị định 103/2017/NĐ-CP, đã được sửa đổi bởi khoản 2 của Điều 16 của Nghị định 140/2018/NĐ-CP và được mô tả như sau:

Bước 1: Nộp hồ sơ

Tổ chức hoặc cá nhân đề nghị đăng ký thành lập cô nhi viện tư nhân cần nộp một bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 15 của Nghị định này. Hồ sơ này có thể được nộp trực tiếp tại cơ quan Sở Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội, tùy theo phạm vi hoạt động của cơ sở cô nhi viện.

Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ

Sau khi nhận được hồ sơ, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội sẽ xem xét và xử lý hồ sơ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, tính từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan này sẽ cấp giấy chứng nhận đăng ký thành lập của cô nhi viện. Trong trường hợp cô nhi viện không đủ điều kiện theo quy định, cơ quan cấp giấy chứng nhận sẽ thông báo rõ lý do bằng văn bản cho tổ chức hoặc cá nhân đề nghị.

Bước 3: Cấp giấy chứng nhận

Sở Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội sẽ cấp giấy chứng nhận đăng ký thành lập cho cô nhi viện tư nhân sau khi hoàn tất xem xét và thủ tục xử lý hồ sơ.

Câu hỏi thường gặp

Cơ sở trợ giúp xã hội là gì?

Theo Điều 2 của Nghị định 103/2017/NĐ-CP, cơ sở trợ giúp xã hội bao gồm hai loại:

  • Cơ sở trợ giúp xã hội công lập: Đây là những cơ sở trợ giúp xã hội do cơ quan nhà nước thành lập, quản lý, và đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, đồng thời bảo đảm kinh phí cho các nhiệm vụ của cơ sở trợ giúp xã hội.
  • Cơ sở trợ giúp xã hội ngoài công lập: Loại này do các cá nhân, tổ chức, và doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và tự bảo đảm kinh phí cho các nhiệm vụ của cơ sở trợ giúp xã hội.

Trợ giúp xã hội được hiểu là như thế nào?

Trợ giúp xã hội là sự hỗ trợ của Nhà nước và cộng đồng xã hội đối với những người có hoàn cảnh khó khăn mà họ không thể tự khắc phục được. Mục tiêu của trợ giúp xã hội là đảm bảo cuộc sống an lành và đáng sống cho những người gặp khó khăn trong xã hội. Chế độ trợ giúp xã hội bao gồm các quy định và chính sách của Nhà nước về việc giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó khăn, nhằm đảm bảo an sinh xã hội cho họ.

Quyền thành lập và quản lý cơ sở trợ giúp xã hội tại Việt Nam được quy định thế nào?

  • Tổ chức và cá nhân đều có quyền và nghĩa vụ thành lập và quản lý cơ sở trợ giúp xã hội theo quy định của Nghị định hiện hành.
  • Tổ chức và cá nhân phải tự kê khai hồ sơ đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính đầy đủ, hợp pháp, trung thực và chính xác của các thông tin trong hồ sơ đăng ký thành lập cơ sở.
  • Cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký thành lập chịu trách nhiệm đối với tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký thành lập, nhưng không chịu trách nhiệm đối với hoạt động vi phạm pháp luật của cơ sở xảy ra trước hoặc sau khi được đăng ký thành lập.
  • Cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký thành lập không giải quyết tranh chấp giữa các thành viên của cơ sở hoặc giữa cơ sở và tổ chức, cá nhân khác trong quá trình hoạt động.

Thẩm quyền thành lập cơ sở trợ giúp xã hội tại Việt Nam được quy định thế nào?

  • Thành lập, tổ chức lại và giải thể cơ sở trợ giúp xã hội công lập thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, theo quy định tại Nghị định số 55/2012/NĐ-CP ngày 28 tháng 6 năm 2012 của Chính phủ về việc thành lập, tổ chức lại và giải thể đơn vị sự nghiệp công lập.

Quyền hạn của cơ sở trợ giúp xã hội tại Việt Nam quy định thế nào?

Cơ sở trợ giúp xã hội tại Việt Nam có các quyền hạn sau đây:

  • Tổ chức các hoạt động cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội cho người có nhu cầu theo quy định.
  • Từ chối yêu cầu cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội cho đối tượng nếu không phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ sở, trừ trường hợp có quyết định của cơ quan hoặc người có thẩm quyền.
  • Lựa chọn các biện pháp nghiệp vụ trợ giúp xã hội để trợ giúp đối tượng theo quy định của pháp luật.
  • Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
avatar
Trần Tuệ Tâm
218 ngày trước
Hướng dẫn Thủ tục đăng ký thành lập cô nhi viện tư nhân
Các hình thức cơ sở hỗ trợ xã hộiCác cơ sở hỗ trợ xã hội không chỉ đảm bảo nơi ăn chốn ở cho những người cần giúp đỡ, mà còn đem đến sự quan tâm, chăm sóc đầy tận tâm và cơ hội để họ phát triển toàn diện. Người cao tuổi được chăm sóc và tôn trọng như những kho báu sống đáng quý của chúng ta. Trẻ em khuyết tật không chỉ được học hỏi và phát triển kỹ năng, mà còn được coi trọng, yêu thương và chấp nhận.Các cơ sở hỗ trợ xã hội được thành lập với mục tiêu hỗ trợ những người có hoàn cảnh đặc biệt vượt qua khó khăn và trở ngại trong cuộc sống. Dựa vào đối tượng mà cơ sở hỗ trợ xã hội nhằm giúp đỡ, chúng có các hình thức sau đây (Theo Điều 5 của Nghị định 103/2017/NĐ-CP):Cơ sở bảo trợ xã hội cho người cao tuổi.Cơ sở bảo trợ xã hội dành cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.Cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc người khuyết tật.Cơ sở bảo trợ xã hội hỗ trợ và phục hồi chức năng cho người tâm thần và người rối nhiễu tâm trí.Cơ sở bảo trợ xã hội tổng hợp chăm sóc nhiều đối tượng bảo trợ xã hội hoặc những đối tượng cần hỗ trợ xã hội.Trung tâm công tác xã hội thực hiện việc tư vấn, chăm sóc khẩn cấp và hỗ trợ các điều kiện cần thiết cho đối tượng cần hỗ trợ xã hội.Các loại cơ sở hỗ trợ xã hội khác theo quy định của pháp luật.Quyền hạn của cô nhi việnCô nhi viện, còn được gọi là trại trẻ mồ côi hoặc mái ấm tình thương, là nơi ấm áp và đầy tình thương dành cho những đứa trẻ mồ côi. Mục tiêu chính của các cơ sở này là thu nhận, nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục những đứa trẻ mồ côi, giúp họ vượt qua khó khăn và có một tương lai tươi sáng.Căn cứ vào quy định của Điều 8 Nghị định 103/2017/NĐ-CP về quyền hạn của cơ sở trợ giúp xã hội, cô nhi viện có các quyền hạn sau đây:Tổ chức các hoạt động cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội cho người có nhu cầu theo quy định.Từ chối yêu cầu cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội cho đối tượng nếu không phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ sở, trừ trường hợp có quyết định của cơ quan hoặc người có thẩm quyền.Lựa chọn các biện pháp nghiệp vụ trợ giúp xã hội để trợ giúp đối tượng theo quy định của pháp luật.Các quyền khác theo quy định của pháp luật.Tóm lại, cô nhi viện là một cơ sở trợ giúp xã hội đặc biệt, và những quyền hạn này giúp họ cung cấp sự hỗ trợ và chăm sóc tốt nhất cho các trẻ em mồ côi trong tình huống khó khăn.Hồ sơ đăng ký thành lập cô nhi viện tư nhânTrẻ mồ côi, những đứa trẻ mà số phận đã chia cắt họ khỏi tình thân cha mẹ, có thể là do cha mẹ đã ra đi mãi mãi hoặc vì những lý do không đủ điều kiện, khả năng, hoặc ý thức để chăm sóc cho con cái của mình. Tại những nơi này, những thiên thần mồ côi không chỉ được cung cấp một mái ấm ấm áp để sống mà còn được sự tận tâm và tình thương bao quanh.Việc thành lập cô nhi viện tư nhân đòi hỏi tuân thủ các yêu cầu cụ thể. Theo quy định tại Điều 15 của Nghị định 103/2017/NĐ-CP về hồ sơ đăng ký thành lập cô nhi viện tư nhân, các giấy tờ sau đây cần được bao gồm:Tờ khai đăng ký thành lập.Phương án thành lập cơ sở.Dự thảo Quy chế hoạt động của cô nhi viện tư nhân.Bản sao có chứng thực đối với giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở hoặc hợp đồng cho thuê, mượn đất đai, cơ sở vật chất và tài sản gắn liền với đất phục vụ cho hoạt động của viện.Phiếu lý lịch tư pháp của các sáng lập viên.Bản sao các giấy tờ sau đây:CMND/CCCD. Đối với sáng lập viên là cá nhân nước ngoài, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của các sáng lập viên.Quyết định thành lập hoặc tài liệu tương đương khác của tổ chức và văn bản ủy quyền. CCCD/CMND/ Hộ chiếu, chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo ủy quyền của tổ chức.Đối với sáng lập viên là tổ chức nước ngoài, bản sao quyết định thành lập hoặc tài liệu tương đương phải được hợp pháp hóa tại cơ quan lãnh sự.Thủ tục đăng ký thành lập cô nhi viện tư nhân "Mái ấm tình thương" không chỉ đảm bảo cung cấp đủ thức ăn, áo quần và môi trường ấm cúng cho trẻ, mà còn mang đến cho họ cơ hội học hỏi, phát triển kỹ năng và khám phá cuộc sống. Các nhân viên làm việc tại cô nhi viện đóng vai trò như người thầy, bạn và người cha mẹ thứ hai, họ đồng hành cùng các đứa trẻ để giúp họ vượt qua những khó khăn và tạo ra những kỷ niệm đáng nhớ cùng với hi vọng cho tương lai tươi sáng.Quy trình đăng ký thành lập cô nhi viện tư nhân được thực hiện theo quy định tại Điều 17 của Nghị định 103/2017/NĐ-CP, đã được sửa đổi bởi khoản 2 của Điều 16 của Nghị định 140/2018/NĐ-CP và được mô tả như sau:Bước 1: Nộp hồ sơTổ chức hoặc cá nhân đề nghị đăng ký thành lập cô nhi viện tư nhân cần nộp một bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 15 của Nghị định này. Hồ sơ này có thể được nộp trực tiếp tại cơ quan Sở Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội, tùy theo phạm vi hoạt động của cơ sở cô nhi viện.Bước 2: Tiếp nhận hồ sơSau khi nhận được hồ sơ, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội sẽ xem xét và xử lý hồ sơ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, tính từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan này sẽ cấp giấy chứng nhận đăng ký thành lập của cô nhi viện. Trong trường hợp cô nhi viện không đủ điều kiện theo quy định, cơ quan cấp giấy chứng nhận sẽ thông báo rõ lý do bằng văn bản cho tổ chức hoặc cá nhân đề nghị.Bước 3: Cấp giấy chứng nhậnSở Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội sẽ cấp giấy chứng nhận đăng ký thành lập cho cô nhi viện tư nhân sau khi hoàn tất xem xét và thủ tục xử lý hồ sơ.Câu hỏi thường gặpCơ sở trợ giúp xã hội là gì?Theo Điều 2 của Nghị định 103/2017/NĐ-CP, cơ sở trợ giúp xã hội bao gồm hai loại:Cơ sở trợ giúp xã hội công lập: Đây là những cơ sở trợ giúp xã hội do cơ quan nhà nước thành lập, quản lý, và đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, đồng thời bảo đảm kinh phí cho các nhiệm vụ của cơ sở trợ giúp xã hội.Cơ sở trợ giúp xã hội ngoài công lập: Loại này do các cá nhân, tổ chức, và doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và tự bảo đảm kinh phí cho các nhiệm vụ của cơ sở trợ giúp xã hội.Trợ giúp xã hội được hiểu là như thế nào?Trợ giúp xã hội là sự hỗ trợ của Nhà nước và cộng đồng xã hội đối với những người có hoàn cảnh khó khăn mà họ không thể tự khắc phục được. Mục tiêu của trợ giúp xã hội là đảm bảo cuộc sống an lành và đáng sống cho những người gặp khó khăn trong xã hội. Chế độ trợ giúp xã hội bao gồm các quy định và chính sách của Nhà nước về việc giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó khăn, nhằm đảm bảo an sinh xã hội cho họ.Quyền thành lập và quản lý cơ sở trợ giúp xã hội tại Việt Nam được quy định thế nào?Tổ chức và cá nhân đều có quyền và nghĩa vụ thành lập và quản lý cơ sở trợ giúp xã hội theo quy định của Nghị định hiện hành.Tổ chức và cá nhân phải tự kê khai hồ sơ đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính đầy đủ, hợp pháp, trung thực và chính xác của các thông tin trong hồ sơ đăng ký thành lập cơ sở.Cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký thành lập chịu trách nhiệm đối với tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký thành lập, nhưng không chịu trách nhiệm đối với hoạt động vi phạm pháp luật của cơ sở xảy ra trước hoặc sau khi được đăng ký thành lập.Cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký thành lập không giải quyết tranh chấp giữa các thành viên của cơ sở hoặc giữa cơ sở và tổ chức, cá nhân khác trong quá trình hoạt động.Thẩm quyền thành lập cơ sở trợ giúp xã hội tại Việt Nam được quy định thế nào?Thành lập, tổ chức lại và giải thể cơ sở trợ giúp xã hội công lập thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, theo quy định tại Nghị định số 55/2012/NĐ-CP ngày 28 tháng 6 năm 2012 của Chính phủ về việc thành lập, tổ chức lại và giải thể đơn vị sự nghiệp công lập.Quyền hạn của cơ sở trợ giúp xã hội tại Việt Nam quy định thế nào?Cơ sở trợ giúp xã hội tại Việt Nam có các quyền hạn sau đây:Tổ chức các hoạt động cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội cho người có nhu cầu theo quy định.Từ chối yêu cầu cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội cho đối tượng nếu không phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ sở, trừ trường hợp có quyết định của cơ quan hoặc người có thẩm quyền.Lựa chọn các biện pháp nghiệp vụ trợ giúp xã hội để trợ giúp đối tượng theo quy định của pháp luật.Các quyền khác theo quy định của pháp luật.