0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file652759cfcc15f-Thêm-tiêu-đề-phụ--17-.webp

Hướng dẫn cách tính trợ cấp thôi việc theo luật lao động

Trợ cấp thôi việc được hiểu là số tiền mà người sử dụng lao động phải trả cho người lao động khi kết thúc hợp đồng lao động, áp dụng cho các trường hợp cụ thể theo quy định của pháp luật. Điều này chỉ áp dụng cho những người lao động đã có thời gian làm việc ít nhất 12 tháng cho người tuyển dụng lao động. Vậy cách tính trợ cấp thôi việc được xác định như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

Các điều kiện để được hưởng trợ cấp thôi việc 

Theo Điều 46 Bộ Luật Lao động 2019, người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc cho những người lao động đã làm việc liên tục từ 12 tháng trở lên trong các tình huống sau:

- Hết hạn hợp đồng lao động đã ký giữa người lao động và người sử dụng lao động.
- Công việc đã hoàn thành đúng như trong hợp đồng lao động ký kết giữa hai bên.
- Cả người sử dụng lao động và người lao động đồng ý chấm dứt hợp đồng lao động.
- Người lao động bị kết án tù, tử hình, hoặc bị cấm từ công việc đã ghi trong hợp đồng lao động theo bản án hoặc quyết định có hiệu lực của tòa án.
- Trường hợp người lao động chết, bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích, hoặc được xác nhận đã chết.
- Trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, mất năng lực hành vi dân sự, mất tích, hoặc qua đời; hoặc người sử dụng lao động là tổ chức chấm dứt hoạt động, không có người đại diện theo pháp luật, hoặc không có người được uỷ quyền thực hiện quyền lợi và nghĩa vụ theo pháp luật.
- Người sử dụng lao động chấm dứt hợp đồng lao động đơn phương theo các quy định của Bộ luật lao động.

Như vậy, người lao động có quyền nhận trợ cấp thôi việc khi đáp ứng đủ các điều kiện đã được quy định trong các tình huống trên.

Cách tính trợ cấp thôi việc

Theo Điều 46 Bộ Luật lao động 2019 và các quy định tại khoản 3, khoản 5 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, việc tính trợ cấp thôi việc được thực hiện như sau:

1. Theo quy định của Điều 34 trong Bộ luật, nếu hợp đồng lao động giữa bên lao động và bên sử dụng lao động kết thúc theo các khoản từ 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 thì bên sử dụng lao động cần phải trả trợ cấp cho những nhân viên đã công tác từ ít nhất 12 tháng trở lên. Tuy nhiên, những người đủ điều kiện nhận lương theo quy định của bảo hiểm xã hội hoặc những người tự ý nghỉ việc mà không có lý do hợp lý trong ít nhất 05 ngày làm việc liên tiếp sẽ không được hưởng quyền lợi này. Dựa trên điều này, mỗi năm công tác sẽ được hưởng trợ cấp tương đương nửa tháng lương.

Trợ cấp thôi việc được tính = 1/2 x Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc x Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc.

2. Để xác định thời gian làm việc cho việc tính trợ cấp thôi việc, cần tính tổng cộng thời gian mà người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động. Tuy nhiên, từ tổng thời gian này, cần trừ đi những khoảng thời gian mà người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp cũng như thời gian đã nhận trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm từ người sử dụng lao động.

Cụ thể:

– Thời gian làm việc thực tế được xác định bao gồm: Tất cả thời gian người lao động đã làm cho công ty; thời gian công ty cử đi học; các khoảng thời gian nghỉ ốm, nghỉ thai sản theo quy định pháp luật; thời gian nghỉ để điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; thời gian nghỉ theo nghĩa vụ công dân mà công ty vẫn trả lương; các trường hợp ngừng việc không phải do lỗi cá nhân; các kỳ nghỉ hàng tuần; các kỳ nghỉ được hưởng toàn bộ lương; thời gian tham gia hoạt động của tổ chức đại diện người lao động và thời gian bị đình chỉ công việc.

– Thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp gồm: Khoảng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp và các trường hợp không cần đóng bảo hiểm nhưng công ty đã thanh toán khoản tiền tương đương mức đóng bảo hiểm thất nghiệp cùng lương.

– Thời gian làm việc để xác định trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc làm được tính theo năm (12 tháng đầy đủ).

Nếu thời gian tính trợ cấp có các tháng không đủ, thì thời gian dưới hoặc bằng 6 tháng sẽ được tính là nửa năm, còn thời gian trên 6 tháng sẽ được tính là một năm làm việc.

3. Lương cơ sở dùng để tính trợ cấp thôi việc chính là mức lương trung bình trong 06 tháng liên tiếp theo hợp đồng lao động trước thời điểm người lao động nghỉ việc.

– Đối với trường hợp người lao động ký kết nhiều hợp đồng lao động liên tiếp với người sử dụng lao động, theo quy định tại khoản 2 Điều 20 của Bộ Luật lao động, thì mức lương để tính trợ cấp thôi việc sẽ là lương bình quân của 06 tháng liên tục theo hợp đồng trước khi kết thúc hợp đồng lao động cuối cùng. Tuy nhiên, nếu hợp đồng lao động cuối cùng không còn hiệu lực do vi phạm các quy định về mức lương tối thiểu vùng theo quyết định của Chính phủ hoặc mức lương được ghi trong thỏa ước lao động tập thể, thì mức lương dùng để tính trợ cấp thôi việc sẽ do cả hai bên thương lượng. Điều này đồng nghĩa với việc mức lương này không thể thấp hơn mức lương tối thiểu vùng hoặc mức lương được ghi trong thỏa ước lao động tập thể.

Như vậy, trợ cấp thôi việc được xác định dựa trên thời gian làm việc hợp lệ và lương cơ bản của người lao động, theo các tiêu chí và điều kiện cụ thể từ pháp luật hiện hành.

Kết luận 

Trợ cấp thôi việc là quyền lợi mà người lao động được hưởng khi kết thúc hợp đồng lao động, dựa trên các quy định cụ thể của pháp luật. Để được hưởng trợ cấp này, người lao động cần phải có thời gian làm việc ít nhất là 12 tháng và thỏa mãn một trong các điều kiện theo Điều 46 Bộ Luật Lao động 2019. Trợ cấp thôi việc được tính dựa trên thời gian làm việc hợp lệ và mức lương bình quân của người lao động trong 06 tháng liền kề trước khi nghỉ việc. Quy trình này đảm bảo rằng quyền lợi của người lao động được bảo vệ, đồng thời khuyến khích sự ổn định và cam kết trong môi trường làm việc. Nếu có thắc mắc khác liên quan đến trợ cấp thôi việc, bạn có thể truy cập Thủ tục pháp luật để cập nhật thông tin và hướng dẫn chi tiết.

 

avatar
Nguyễn Phương Thảo
210 ngày trước
Hướng dẫn cách tính trợ cấp thôi việc theo luật lao động
Trợ cấp thôi việc được hiểu là số tiền mà người sử dụng lao động phải trả cho người lao động khi kết thúc hợp đồng lao động, áp dụng cho các trường hợp cụ thể theo quy định của pháp luật. Điều này chỉ áp dụng cho những người lao động đã có thời gian làm việc ít nhất 12 tháng cho người tuyển dụng lao động. Vậy cách tính trợ cấp thôi việc được xác định như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây.Các điều kiện để được hưởng trợ cấp thôi việc Theo Điều 46 Bộ Luật Lao động 2019, người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc cho những người lao động đã làm việc liên tục từ 12 tháng trở lên trong các tình huống sau:- Hết hạn hợp đồng lao động đã ký giữa người lao động và người sử dụng lao động.- Công việc đã hoàn thành đúng như trong hợp đồng lao động ký kết giữa hai bên.- Cả người sử dụng lao động và người lao động đồng ý chấm dứt hợp đồng lao động.- Người lao động bị kết án tù, tử hình, hoặc bị cấm từ công việc đã ghi trong hợp đồng lao động theo bản án hoặc quyết định có hiệu lực của tòa án.- Trường hợp người lao động chết, bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích, hoặc được xác nhận đã chết.- Trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, mất năng lực hành vi dân sự, mất tích, hoặc qua đời; hoặc người sử dụng lao động là tổ chức chấm dứt hoạt động, không có người đại diện theo pháp luật, hoặc không có người được uỷ quyền thực hiện quyền lợi và nghĩa vụ theo pháp luật.- Người sử dụng lao động chấm dứt hợp đồng lao động đơn phương theo các quy định của Bộ luật lao động.Như vậy, người lao động có quyền nhận trợ cấp thôi việc khi đáp ứng đủ các điều kiện đã được quy định trong các tình huống trên.Cách tính trợ cấp thôi việcTheo Điều 46 Bộ Luật lao động 2019 và các quy định tại khoản 3, khoản 5 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, việc tính trợ cấp thôi việc được thực hiện như sau:1. Theo quy định của Điều 34 trong Bộ luật, nếu hợp đồng lao động giữa bên lao động và bên sử dụng lao động kết thúc theo các khoản từ 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 thì bên sử dụng lao động cần phải trả trợ cấp cho những nhân viên đã công tác từ ít nhất 12 tháng trở lên. Tuy nhiên, những người đủ điều kiện nhận lương theo quy định của bảo hiểm xã hội hoặc những người tự ý nghỉ việc mà không có lý do hợp lý trong ít nhất 05 ngày làm việc liên tiếp sẽ không được hưởng quyền lợi này. Dựa trên điều này, mỗi năm công tác sẽ được hưởng trợ cấp tương đương nửa tháng lương.Trợ cấp thôi việc được tính = 1/2 x Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc x Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc.2. Để xác định thời gian làm việc cho việc tính trợ cấp thôi việc, cần tính tổng cộng thời gian mà người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động. Tuy nhiên, từ tổng thời gian này, cần trừ đi những khoảng thời gian mà người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp cũng như thời gian đã nhận trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm từ người sử dụng lao động.Cụ thể:– Thời gian làm việc thực tế được xác định bao gồm: Tất cả thời gian người lao động đã làm cho công ty; thời gian công ty cử đi học; các khoảng thời gian nghỉ ốm, nghỉ thai sản theo quy định pháp luật; thời gian nghỉ để điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; thời gian nghỉ theo nghĩa vụ công dân mà công ty vẫn trả lương; các trường hợp ngừng việc không phải do lỗi cá nhân; các kỳ nghỉ hàng tuần; các kỳ nghỉ được hưởng toàn bộ lương; thời gian tham gia hoạt động của tổ chức đại diện người lao động và thời gian bị đình chỉ công việc.– Thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp gồm: Khoảng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp và các trường hợp không cần đóng bảo hiểm nhưng công ty đã thanh toán khoản tiền tương đương mức đóng bảo hiểm thất nghiệp cùng lương.– Thời gian làm việc để xác định trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc làm được tính theo năm (12 tháng đầy đủ).Nếu thời gian tính trợ cấp có các tháng không đủ, thì thời gian dưới hoặc bằng 6 tháng sẽ được tính là nửa năm, còn thời gian trên 6 tháng sẽ được tính là một năm làm việc.3. Lương cơ sở dùng để tính trợ cấp thôi việc chính là mức lương trung bình trong 06 tháng liên tiếp theo hợp đồng lao động trước thời điểm người lao động nghỉ việc.– Đối với trường hợp người lao động ký kết nhiều hợp đồng lao động liên tiếp với người sử dụng lao động, theo quy định tại khoản 2 Điều 20 của Bộ Luật lao động, thì mức lương để tính trợ cấp thôi việc sẽ là lương bình quân của 06 tháng liên tục theo hợp đồng trước khi kết thúc hợp đồng lao động cuối cùng. Tuy nhiên, nếu hợp đồng lao động cuối cùng không còn hiệu lực do vi phạm các quy định về mức lương tối thiểu vùng theo quyết định của Chính phủ hoặc mức lương được ghi trong thỏa ước lao động tập thể, thì mức lương dùng để tính trợ cấp thôi việc sẽ do cả hai bên thương lượng. Điều này đồng nghĩa với việc mức lương này không thể thấp hơn mức lương tối thiểu vùng hoặc mức lương được ghi trong thỏa ước lao động tập thể.Như vậy, trợ cấp thôi việc được xác định dựa trên thời gian làm việc hợp lệ và lương cơ bản của người lao động, theo các tiêu chí và điều kiện cụ thể từ pháp luật hiện hành.Kết luận Trợ cấp thôi việc là quyền lợi mà người lao động được hưởng khi kết thúc hợp đồng lao động, dựa trên các quy định cụ thể của pháp luật. Để được hưởng trợ cấp này, người lao động cần phải có thời gian làm việc ít nhất là 12 tháng và thỏa mãn một trong các điều kiện theo Điều 46 Bộ Luật Lao động 2019. Trợ cấp thôi việc được tính dựa trên thời gian làm việc hợp lệ và mức lương bình quân của người lao động trong 06 tháng liền kề trước khi nghỉ việc. Quy trình này đảm bảo rằng quyền lợi của người lao động được bảo vệ, đồng thời khuyến khích sự ổn định và cam kết trong môi trường làm việc. Nếu có thắc mắc khác liên quan đến trợ cấp thôi việc, bạn có thể truy cập Thủ tục pháp luật để cập nhật thông tin và hướng dẫn chi tiết.