0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file65a2b6122b2a9-LG--13-.png

Quy định về tạm ứng lương cho người lao động?

Tạm ứng tiền lương là một khía cạnh quan trọng trong quản lý công việc và quyền lợi của người lao động. Quy định về việc ứng tiền lương giúp đảm bảo sự công bằng và minh bạch trong việc trả lương cho người lao động trong các tình huống đặc biệt. Hãy cùng Thủ tục pháp luật tìm hiểu về điều kiện và thời hạn tối đa cho việc tạm ứng tiền lương của người lao động cũng như hình phạt đối với người sử dụng lao động khi không tuân thủ quy định này.

I. Tạm ứng tiền lương

Theo Điều 101 Bộ luật lao động 2019 thì người lao động được ứng tiền lương trong các trường hợp sau đây:

- Người lao động được tạm ứng tiền lương theo điều kiện do hai bên thỏa thuận và không bị tính lãi.

- Người sử dụng lao động phải cho người lao động tạm ứng tiền lương tương ứng với số ngày người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên nhưng tối đa không quá 01 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và người lao động phải hoàn trả số tiền đã tạm ứng.

- Người lao động nhập ngũ theo quy định của Luật nghĩa vụ quân sự thì không được tạm ứng tiền lương.

- Khi nghỉ hằng năm, người lao động được tạm ứng một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ.

Như vậy, pháp luật hiện hành chỉ quy định người sử dụng lao động phải tạm ứng lương cho người lao động trong một số trường hợp nhất định. Khi không thuộc các trường hợp theo quy định pháp luật nêu trên thì việc tạm ứng lương sẽ được thực hiện dựa trên cơ sở thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động, trong trường hợp người sử dụng lao động không cho người lao động tạm ứng lương trước thì đều này cũng không trái với quy định pháp luật.

Bên cạnh đó, người lao động và người sử dụng lao động có thể thỏa thuận với nhau về điều kiện tạm ứng tiền lương và khi thỏa thuận việc tạm ứng tiền lương này thì người sử dụng lao động không được tính lãi mức tiền tạm ứng lương.

II. Người lao động được ứng tiền lương tối đa bao nhiêu tháng?

Thời hạn tối đa cho việc ứng tiền lương của người lao động phụ thuộc vào nhiều yếu tố và được quy định cụ thể tại Khoản 3 Điều 97, Điều 101 và Khoản 5 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

  1. Trường hợp ứng lương theo thỏa thuận:
    • Điều kiện ứng lương, mức tiền lương tạm ứng và thời gian tạm ứng lương do người lao động và người sử dụng lao động tự thỏa thuận với nhau.
    • Người sử dụng lao động không được tính lãi suất đối với số tiền lương mà người lao động tạm ứng theo thỏa thuận.
  2. Trường hợp trong thời gian tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên:
    • Pháp luật quy định rằng người sử dụng lao động phải tạm ứng tiền lương tương ứng với số ngày người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên, nhưng không quá 01 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động. Người lao động phải hoàn trả số tiền đã được tạm ứng sau khi quay lại làm việc.
  3. Trường hợp ứng lương trong thời gian nghỉ hằng năm:
    • Khi nghỉ phép hằng năm và chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ.
  4. Trường hợp hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán, nhưng công việc phải làm trong nhiều tháng:
    • Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán được trả lương theo thỏa thuận của hai bên. Trong trường hợp công việc phải thực hiện trong nhiều tháng, hằng tháng sẽ được tạm ứng tiền lương dựa trên khối lượng công việc đã hoàn thành trong tháng.

Tóm lại, thời hạn tối đa cho việc ứng tiền lương của người lao động sẽ phụ thuộc vào các điều kiện và thoả thuận cụ thể giữa người lao động và người sử dụng lao động, cùng với các quy định quyền lợi trong Bộ luật Lao động 2019.

III. Người sử dụng lao động không cho tạm ứng lương trong thời gian tạm đình chỉ công việc bị xử lý thế nào?

Khi người sử dụng lao động không thực hiện việc tạm ứng lương trong thời gian người lao động bị tạm đình chỉ công việc, pháp luật có quy định cụ thể về xử lý vi phạm này. Theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Nghị định 12/2022/NĐ-CP, người sử dụng lao động sẽ bị phạt tiền theo mức sau:

  • Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
  • Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
  • Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
  • Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
  • Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

Lưu ý rằng khoản 1 của Điều 6 trong cùng Nghị định quy định mức tiền phạt nêu trên sẽ được áp dụng đối với cá nhân, trong khi mức xử phạt đối với tổ chức sẽ gấp đôi mức xử phạt đối với cá nhân. Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đảm bảo tạm ứng lương cho người lao động trong trường hợp bị tạm đình chỉ công việc, và người sử dụng lao động cần tuân thủ quy định của pháp luật để tránh bị xử phạt.

Kết luận

Tạm ứng tiền lương là một phần quan trọng của hệ thống pháp luật lao động để bảo vệ quyền lợi của người lao động trong các tình huống đặc biệt. Quy định cụ thể về điều kiện và thời hạn tối đa cho việc tạm ứng lương đã được Bộ luật Lao động 2019 đề cập một cách chi tiết và rõ ràng. Người sử dụng lao động cần tuân thủ những quy định này để tránh bị xử phạt và đảm bảo sự công bằng và minh bạch trong quản lý công việc và trả lương cho người lao động.

avatar
Phạm Diễm Thư
113 ngày trước
Quy định về tạm ứng lương cho người lao động?
Tạm ứng tiền lương là một khía cạnh quan trọng trong quản lý công việc và quyền lợi của người lao động. Quy định về việc ứng tiền lương giúp đảm bảo sự công bằng và minh bạch trong việc trả lương cho người lao động trong các tình huống đặc biệt. Hãy cùng Thủ tục pháp luật tìm hiểu về điều kiện và thời hạn tối đa cho việc tạm ứng tiền lương của người lao động cũng như hình phạt đối với người sử dụng lao động khi không tuân thủ quy định này.I. Tạm ứng tiền lươngTheo Điều 101 Bộ luật lao động 2019 thì người lao động được ứng tiền lương trong các trường hợp sau đây:- Người lao động được tạm ứng tiền lương theo điều kiện do hai bên thỏa thuận và không bị tính lãi.- Người sử dụng lao động phải cho người lao động tạm ứng tiền lương tương ứng với số ngày người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên nhưng tối đa không quá 01 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và người lao động phải hoàn trả số tiền đã tạm ứng.- Người lao động nhập ngũ theo quy định của Luật nghĩa vụ quân sự thì không được tạm ứng tiền lương.- Khi nghỉ hằng năm, người lao động được tạm ứng một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ.Như vậy, pháp luật hiện hành chỉ quy định người sử dụng lao động phải tạm ứng lương cho người lao động trong một số trường hợp nhất định. Khi không thuộc các trường hợp theo quy định pháp luật nêu trên thì việc tạm ứng lương sẽ được thực hiện dựa trên cơ sở thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động, trong trường hợp người sử dụng lao động không cho người lao động tạm ứng lương trước thì đều này cũng không trái với quy định pháp luật.Bên cạnh đó, người lao động và người sử dụng lao động có thể thỏa thuận với nhau về điều kiện tạm ứng tiền lương và khi thỏa thuận việc tạm ứng tiền lương này thì người sử dụng lao động không được tính lãi mức tiền tạm ứng lương.II. Người lao động được ứng tiền lương tối đa bao nhiêu tháng?Thời hạn tối đa cho việc ứng tiền lương của người lao động phụ thuộc vào nhiều yếu tố và được quy định cụ thể tại Khoản 3 Điều 97, Điều 101 và Khoản 5 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 như sau:Trường hợp ứng lương theo thỏa thuận:Điều kiện ứng lương, mức tiền lương tạm ứng và thời gian tạm ứng lương do người lao động và người sử dụng lao động tự thỏa thuận với nhau.Người sử dụng lao động không được tính lãi suất đối với số tiền lương mà người lao động tạm ứng theo thỏa thuận.Trường hợp trong thời gian tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên:Pháp luật quy định rằng người sử dụng lao động phải tạm ứng tiền lương tương ứng với số ngày người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên, nhưng không quá 01 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động. Người lao động phải hoàn trả số tiền đã được tạm ứng sau khi quay lại làm việc.Trường hợp ứng lương trong thời gian nghỉ hằng năm:Khi nghỉ phép hằng năm và chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ.Trường hợp hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán, nhưng công việc phải làm trong nhiều tháng:Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán được trả lương theo thỏa thuận của hai bên. Trong trường hợp công việc phải thực hiện trong nhiều tháng, hằng tháng sẽ được tạm ứng tiền lương dựa trên khối lượng công việc đã hoàn thành trong tháng.Tóm lại, thời hạn tối đa cho việc ứng tiền lương của người lao động sẽ phụ thuộc vào các điều kiện và thoả thuận cụ thể giữa người lao động và người sử dụng lao động, cùng với các quy định quyền lợi trong Bộ luật Lao động 2019.III. Người sử dụng lao động không cho tạm ứng lương trong thời gian tạm đình chỉ công việc bị xử lý thế nào?Khi người sử dụng lao động không thực hiện việc tạm ứng lương trong thời gian người lao động bị tạm đình chỉ công việc, pháp luật có quy định cụ thể về xử lý vi phạm này. Theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Nghị định 12/2022/NĐ-CP, người sử dụng lao động sẽ bị phạt tiền theo mức sau:Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.Lưu ý rằng khoản 1 của Điều 6 trong cùng Nghị định quy định mức tiền phạt nêu trên sẽ được áp dụng đối với cá nhân, trong khi mức xử phạt đối với tổ chức sẽ gấp đôi mức xử phạt đối với cá nhân. Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đảm bảo tạm ứng lương cho người lao động trong trường hợp bị tạm đình chỉ công việc, và người sử dụng lao động cần tuân thủ quy định của pháp luật để tránh bị xử phạt.Kết luậnTạm ứng tiền lương là một phần quan trọng của hệ thống pháp luật lao động để bảo vệ quyền lợi của người lao động trong các tình huống đặc biệt. Quy định cụ thể về điều kiện và thời hạn tối đa cho việc tạm ứng lương đã được Bộ luật Lao động 2019 đề cập một cách chi tiết và rõ ràng. Người sử dụng lao động cần tuân thủ những quy định này để tránh bị xử phạt và đảm bảo sự công bằng và minh bạch trong quản lý công việc và trả lương cho người lao động.