0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file65a379f3d513a-LG--20-.png

Vi phạm nồng độ cồn có bị giữ xe không?

Việc xử lý vi phạm nồng độ cồn của tài xế trên đường là một vấn đề nghiêm trọng đối với an toàn giao thông và sự bảo đảm của người tham gia vào lưu thông. Trong bài viết này, hãy cùng Thủ tục pháp luật đi vào chi tiết về quá trình tạm giữ xe trong trường hợp này và thời hạn được quy định cho việc này.

1.Tài xế vi phạm nồng độ cồn có bị giữ xe không?

Tài xế vi phạm nồng độ cồn đang lái xe là một hành vi nguy hiểm đối với an toàn giao thông, có khả năng gây ra tai nạn đáng tiếc cho cả người lái và các phương tiện khác tham gia vào giao thông. Vì vậy, việc áp dụng biện pháp tạm giữ xe (hoặc biện pháp tạm giữ phương tiện) là một giải pháp quan trọng để ngăn chặn và đảm bảo xử lý vi phạm hành chính này.

Việc tạm giữ xe được quy định tại Điều 82 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP, và được sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP. Theo quy định này, Cảnh sát giao thông có quyền tạm giữ phương tiện trước khi đưa ra quyết định xử phạt đối với những trường hợp vi phạm nồng độ cồn. Các điểm cụ thể bao gồm:

- Vi phạm về nồng độ cồn đối với người điều khiển xe ô tô tại các điểm c khoản 6, c khoản 8 và điểm 10 Điều 5.

- Vi phạm về nồng độ cồn đối với người điều khiển xe máy tại các điểm c khoản 6, c khoản 7 và điểm e khoản 8 Điều 6.

- Vi phạm về nồng độ cồn đối với người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng tại các điểm c khoản 6, b khoản 7 và a khoản 9 Điều 7.

- Vi phạm về nồng độ cồn đối với người điều khiển xe đạp tại các điểm q khoản 1, e khoản 3 và c khoản 4 Điều 8.

Tất cả người tham gia giao thông bằng các phương tiện giao thông đường bộ, bao gồm ô tô, xe máy, máy kéo, xe máy chuyên dùng và xe đạp đều có thể bị Cảnh sát giao thông tạm giữ xe nếu vi phạm nồng độ cồn theo các điều khoản quy định.

Quy trình tạm giữ xe diễn ra bằng cách lập biên bản tạm giữ phương tiện với 02 bản, có lấy chữ ký của người vi phạm và giao cho họ 01 bản theo quy định tại Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính. Điều này giúp tạo ra bước ngăn chặn ngay lập tức đối với tình huống nguy hiểm này, bảo vệ an toàn cho tất cả người tham gia giao thông và ngăn chặn tiềm năng gây ra tai nạn nghiêm trọng do vi phạm nồng độ cồn.

2. Thời hạn tạm giữ xe đối với vi phạm nồng độ cồn:

Thời hạn tạm giữ xe khi tài xế vi phạm nồng độ cồn được xác định dựa trên quy định chung về tạm giữ phương tiện theo Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính. Theo quy định này:

Thời hạn tạm giữ xe đối với trường hợp vi phạm nồng độ cồn là không quá 07 ngày làm việc, tính từ ngày phương tiện bị tạm giữ thực tế. Điều này đảm bảo rằng phương tiện sẽ được tạm giữ trong khoảng thời gian ngắn nhằm đảm bảo an toàn giao thông và tránh tai nạn do vi phạm nồng độ cồn.

Tuy nhiên, thời hạn tạm giữ xe có thể được kéo dài trong các trường hợp sau đây:

- Trong trường hợp vụ việc phải chuyển hồ sơ đến người có thẩm quyền xử phạt, thời hạn tạm giữ xe không quá 10 ngày làm việc. Điều này có thể xảy ra khi có sự can thiệp của cơ quan quản lý và xử phạt.

- Trong vụ việc mà cá nhân hoặc tổ chức có yêu cầu giải trình hoặc cần xác minh các tình tiết liên quan, thời hạn tạm giữ xe không quá 01 tháng. Điều này áp dụng khi có nhu cầu điều tra thêm hoặc cần rõ các thông tin liên quan đến vi phạm.

- Trong trường hợp vụ việc đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều tình tiết phức tạp, cần thêm thời gian để xác minh và thu thập chứng cứ, thời hạn tạm giữ xe không quá 02 tháng. Điều này áp dụng khi việc vi phạm nồng độ cồn có tính chất nghiêm trọng và cần phải điều tra kỹ càng trước khi đưa ra quyết định xử lý cuối cùng.

Tóm lại, thời hạn tạm giữ xe do vi phạm nồng độ cồn có thể biến đổi tùy theo tình huống cụ thể và các yếu tố liên quan đến việc xử lý vi phạm hành chính.

Bên cạnh đó người vi phạm nồng độ cồn bị tạm giữ xe phải đến lấy xe đúng thời hạn được quy định. Nếu quá thời hạn này mà không đến nhận xe, xe máy của người vi phạm có thể bị xử lý theo quy định tại khoản 8 của Điều 1 trong Nghị định 31/2020/NĐ-CP.

Theo quy định này, trong khoảng thời gian 03 ngày, tính từ ngày hết thời hạn tạm giữ, nếu người vi phạm không đến nhận mà không có lý do chính đáng, người đã ra quyết định tạm giữ phải thông báo thông tin trên phương tiện cho công chúng thông qua cơ quan trung ương hoặc địa phương nơi tạm giữ phương tiện, và phải niêm yết công khai thông tin này tại trụ sở của cơ quan có thẩm quyền tạm giữ.

Sau khi đã qua 30 ngày kể từ ngày thông báo cuối cùng được niêm yết công khai trên phương tiện, nếu người vi phạm không đến nhận hoặc không thể xác định được người vi phạm, người có thẩm quyền sẽ phải ra quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính để xử lý theo quy định của pháp luật.

Khi phương tiện bị tịch thu, nó sẽ được chuyển thành tài sản công và sẽ điều tra, xử lý theo trình tự, thủ tục quy định trong Luật Quản lý và Sử dụng Tài sản Công cộng và các văn bản liên quan.

Kết luận

Tài xế vi phạm nồng độ cồn đang lái xe không chỉ gây nguy hiểm cho bản thân mình mà còn đe dọa an toàn của những người khác trên đường. Việc tạm giữ xe là một biện pháp cần thiết để ngăn chặn vi phạm này và đảm bảo rằng người vi phạm phải chịu trách nhiệm.

 

avatar
Phạm Diễm Thư
105 ngày trước
Vi phạm nồng độ cồn có bị giữ xe không?
Việc xử lý vi phạm nồng độ cồn của tài xế trên đường là một vấn đề nghiêm trọng đối với an toàn giao thông và sự bảo đảm của người tham gia vào lưu thông. Trong bài viết này, hãy cùng Thủ tục pháp luật đi vào chi tiết về quá trình tạm giữ xe trong trường hợp này và thời hạn được quy định cho việc này.1.Tài xế vi phạm nồng độ cồn có bị giữ xe không?Tài xế vi phạm nồng độ cồn đang lái xe là một hành vi nguy hiểm đối với an toàn giao thông, có khả năng gây ra tai nạn đáng tiếc cho cả người lái và các phương tiện khác tham gia vào giao thông. Vì vậy, việc áp dụng biện pháp tạm giữ xe (hoặc biện pháp tạm giữ phương tiện) là một giải pháp quan trọng để ngăn chặn và đảm bảo xử lý vi phạm hành chính này.Việc tạm giữ xe được quy định tại Điều 82 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP, và được sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP. Theo quy định này, Cảnh sát giao thông có quyền tạm giữ phương tiện trước khi đưa ra quyết định xử phạt đối với những trường hợp vi phạm nồng độ cồn. Các điểm cụ thể bao gồm:- Vi phạm về nồng độ cồn đối với người điều khiển xe ô tô tại các điểm c khoản 6, c khoản 8 và điểm 10 Điều 5.- Vi phạm về nồng độ cồn đối với người điều khiển xe máy tại các điểm c khoản 6, c khoản 7 và điểm e khoản 8 Điều 6.- Vi phạm về nồng độ cồn đối với người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng tại các điểm c khoản 6, b khoản 7 và a khoản 9 Điều 7.- Vi phạm về nồng độ cồn đối với người điều khiển xe đạp tại các điểm q khoản 1, e khoản 3 và c khoản 4 Điều 8.Tất cả người tham gia giao thông bằng các phương tiện giao thông đường bộ, bao gồm ô tô, xe máy, máy kéo, xe máy chuyên dùng và xe đạp đều có thể bị Cảnh sát giao thông tạm giữ xe nếu vi phạm nồng độ cồn theo các điều khoản quy định.Quy trình tạm giữ xe diễn ra bằng cách lập biên bản tạm giữ phương tiện với 02 bản, có lấy chữ ký của người vi phạm và giao cho họ 01 bản theo quy định tại Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính. Điều này giúp tạo ra bước ngăn chặn ngay lập tức đối với tình huống nguy hiểm này, bảo vệ an toàn cho tất cả người tham gia giao thông và ngăn chặn tiềm năng gây ra tai nạn nghiêm trọng do vi phạm nồng độ cồn.2. Thời hạn tạm giữ xe đối với vi phạm nồng độ cồn:Thời hạn tạm giữ xe khi tài xế vi phạm nồng độ cồn được xác định dựa trên quy định chung về tạm giữ phương tiện theo Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính. Theo quy định này:Thời hạn tạm giữ xe đối với trường hợp vi phạm nồng độ cồn là không quá 07 ngày làm việc, tính từ ngày phương tiện bị tạm giữ thực tế. Điều này đảm bảo rằng phương tiện sẽ được tạm giữ trong khoảng thời gian ngắn nhằm đảm bảo an toàn giao thông và tránh tai nạn do vi phạm nồng độ cồn.Tuy nhiên, thời hạn tạm giữ xe có thể được kéo dài trong các trường hợp sau đây:- Trong trường hợp vụ việc phải chuyển hồ sơ đến người có thẩm quyền xử phạt, thời hạn tạm giữ xe không quá 10 ngày làm việc. Điều này có thể xảy ra khi có sự can thiệp của cơ quan quản lý và xử phạt.- Trong vụ việc mà cá nhân hoặc tổ chức có yêu cầu giải trình hoặc cần xác minh các tình tiết liên quan, thời hạn tạm giữ xe không quá 01 tháng. Điều này áp dụng khi có nhu cầu điều tra thêm hoặc cần rõ các thông tin liên quan đến vi phạm.- Trong trường hợp vụ việc đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều tình tiết phức tạp, cần thêm thời gian để xác minh và thu thập chứng cứ, thời hạn tạm giữ xe không quá 02 tháng. Điều này áp dụng khi việc vi phạm nồng độ cồn có tính chất nghiêm trọng và cần phải điều tra kỹ càng trước khi đưa ra quyết định xử lý cuối cùng.Tóm lại, thời hạn tạm giữ xe do vi phạm nồng độ cồn có thể biến đổi tùy theo tình huống cụ thể và các yếu tố liên quan đến việc xử lý vi phạm hành chính.Bên cạnh đó người vi phạm nồng độ cồn bị tạm giữ xe phải đến lấy xe đúng thời hạn được quy định. Nếu quá thời hạn này mà không đến nhận xe, xe máy của người vi phạm có thể bị xử lý theo quy định tại khoản 8 của Điều 1 trong Nghị định 31/2020/NĐ-CP.Theo quy định này, trong khoảng thời gian 03 ngày, tính từ ngày hết thời hạn tạm giữ, nếu người vi phạm không đến nhận mà không có lý do chính đáng, người đã ra quyết định tạm giữ phải thông báo thông tin trên phương tiện cho công chúng thông qua cơ quan trung ương hoặc địa phương nơi tạm giữ phương tiện, và phải niêm yết công khai thông tin này tại trụ sở của cơ quan có thẩm quyền tạm giữ.Sau khi đã qua 30 ngày kể từ ngày thông báo cuối cùng được niêm yết công khai trên phương tiện, nếu người vi phạm không đến nhận hoặc không thể xác định được người vi phạm, người có thẩm quyền sẽ phải ra quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính để xử lý theo quy định của pháp luật.Khi phương tiện bị tịch thu, nó sẽ được chuyển thành tài sản công và sẽ điều tra, xử lý theo trình tự, thủ tục quy định trong Luật Quản lý và Sử dụng Tài sản Công cộng và các văn bản liên quan.Kết luậnTài xế vi phạm nồng độ cồn đang lái xe không chỉ gây nguy hiểm cho bản thân mình mà còn đe dọa an toàn của những người khác trên đường. Việc tạm giữ xe là một biện pháp cần thiết để ngăn chặn vi phạm này và đảm bảo rằng người vi phạm phải chịu trách nhiệm.