0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file65a3892bb2487-LG--23-.png

Thủ tục thu hồi đất khi chấm dứt hoạt động dự án đầu tư

Trong quá trình kết thúc một dự án đầu tư, việc thu hồi đất đóng vai trò quan trọng để đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật và xử lý một cách minh bạch và công bằng. Cụ thể, việc này được phân loại và xử lý tùy theo loại hợp đồng cụ thể giữa chủ đầu tư và Nhà nước. Do đó, hãy cùng Thủ tục pháp luật tìm hiểu những quy định này.

1. Thu hồi đất đối với trường hợp chấm dứt hoạt động dự án đầu tư

Theo Điều 15 Nghị định 43/2014/NĐ-CP  (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 10/2023/NĐ-CP) quy định việc thu hồi đất đối với trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, trừ trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại khoản 1 Điều 64 và khoản 1 Điều 65 Luật Đất đai được thực hiện theo quy định sau đây:

- Trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì xử lý thu hồi đất như sau:

+ Chủ đầu tư được tiếp tục sử dụng đất 24 tháng kể từ ngày dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật về đầu tư;

+ Trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động theo quy định, chủ đầu tư được thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, bán tài sản hợp pháp gắn liền với đất cho nhà đầu tư khác theo quy định của pháp luật.

Khi hết thời hạn 24 tháng được gia hạn tiến độ sử dụng đất mà chủ đầu tư không thực hiện được việc chuyển quyền sử dụng đất, bán tài sản hợp pháp của mình gắn liền với đất cho nhà đầu tư khác thì Nhà nước thu hồi đất không bồi thường về đất, tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp bất khả kháng quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định 43/2014/NĐ-CP  

- Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm thì xử lý thu hồi đất theo quy định sau đây:

+ Chủ đầu tư được tiếp tục sử dụng đất 24 tháng kể từ ngày dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật về đầu tư;

+ Trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động theo quy định, chủ đầu tư được thực hiện bán tài sản hợp pháp gắn liền với đất cho nhà đầu tư khác theo quy định của pháp luật. Nhà nước thu hồi đất của người bán tài sản gắn liền với đất thuê để cho người mua tài sản sử dụng đất thuê.

Khi hết thời hạn 24 tháng được gia hạn tiến độ sử dụng đất mà chủ đầu tư không thực hiện được việc bán tài sản hợp pháp của mình gắn liền với đất cho nhà đầu tư khác thì Nhà nước thu hồi đất, không bồi thường về đất, tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp bất khả kháng quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

Như vậy, quy định này giúp tạo điều kiện cho sự minh bạch và công bằng trong quá trình chấm dứt hoạt động dự án đầu tư, đồng thời đặt ra rõ ràng trách nhiệm của chủ đầu tư trong việc xử lý đất và tài sản gắn liền với đất sau khi kết thúc dự án.

2. Thủ tục thu hồi đất khi chấm dứt hoạt động dự án đầu tư

Trình tự và thủ tục thu hồi đất đối với trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư được quy định trong Nghị định 10/2023/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 20/05/2023)bổ sung cho Nghị định 43/2014/NĐ-CP và điều chỉnh một số khoản quy định. Cụ thể như sau:

Bước 1: Gửi văn bản chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư có sử dụng đất

Cơ quan đăng ký đầu tư hoặc nhà đầu tư gửi văn bản chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư có sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đầu tư đến cơ quan tài nguyên và môi trường nơi có đất. Tuy nhiên, có một trường hợp ngoại lệ là khi đất không được đưa vào sử dụng hoặc chậm đưa đất vào sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai.

Bước 2: Kiểm tra, xác định các dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động mà phải thu hồi đất

Sau khi nhận được văn bản chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư, cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm kiểm tra, xác định các dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động mà phải thu hồi đất. Việc này bao gồm thẩm tra và xác minh thực địa khi cần thiết.

Bước 3: Thực hiện thu hồi đất và quyết định thu hồi đất

- Đối với dự án đầu tư được Nhà nước giao đất và có thu tiền sử dụng đất hoặc thu tiền thuê đất hàng năm, chủ đầu tư được tiếp tục sử dụng đất trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày dự án bị chấm dứt hoạt động theo quy định. Trong thời hạn này, chủ đầu tư có quyền chuyển quyền sử dụng đất hoặc bán tài sản hợp pháp gắn liền với đất cho nhà đầu tư khác theo quy định của pháp luật. Trường hợp chủ đầu tư không thực hiện được việc chuyển quyền sử dụng đất hoặc bán tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 24 tháng, Nhà nước có quyền thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp bất khả kháng.

- Đối với dự án đầu tư được Nhà nước cho thuê đất và thu tiền thuê đất hàng năm, chủ đầu tư cũng được tiếp tục sử dụng đất trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày dự án bị chấm dứt hoạt động theo quy định. Trong thời hạn này, chủ đầu tư có quyền bán tài sản hợp pháp gắn liền với đất cho nhà đầu tư khác theo quy định của pháp luật. Nhà nước sẽ thu hồi đất của người bán tài sản gắn liền với đất thuê để cho người mua tài sản sử dụng đất thuê. Trường hợp chủ đầu tư không thực hiện được việc bán tài sản hợp pháp gắn liền với đất trong thời hạn 24 tháng, Nhà nước cũng có quyền thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp bất khả kháng.

Điều này giúp tạo ra một cơ chế rõ ràng, công bằng và minh bạch trong việc xử lý đất sau khi hoạt động dự án đầu tư kết thúc. Quy định cũng xác định trách nhiệm của chủ đầu tư, đồng thời đưa ra các quy định cụ thể về việc thu hồi đất, đảm bảo tuân thủ pháp luật và sự công bằng cho các bên liên .

Kết luận

Việc thực hiện thu hồi đất theo quy định của pháp luật, bao gồm trình tự, thủ tục, và quyền và nghĩa vụ của các bên, đã được điều chỉnh một cách rõ ràng trong Nghị định 10/2023/NĐ-CP, bổ sung cho Nghị định 43/2014/NĐ-CP. Quy định này đặt ra trách nhiệm của chủ đầu tư và đảm bảo rằng Nhà nước có cơ hội thu hồi đất trong trường hợp chủ đầu tư không thực hiện các nghĩa vụ của mình đúng thời hạn.

 

avatar
Phạm Diễm Thư
113 ngày trước
Thủ tục thu hồi đất khi chấm dứt hoạt động dự án đầu tư
Trong quá trình kết thúc một dự án đầu tư, việc thu hồi đất đóng vai trò quan trọng để đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật và xử lý một cách minh bạch và công bằng. Cụ thể, việc này được phân loại và xử lý tùy theo loại hợp đồng cụ thể giữa chủ đầu tư và Nhà nước. Do đó, hãy cùng Thủ tục pháp luật tìm hiểu những quy định này.1. Thu hồi đất đối với trường hợp chấm dứt hoạt động dự án đầu tưTheo Điều 15 Nghị định 43/2014/NĐ-CP  (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 10/2023/NĐ-CP) quy định việc thu hồi đất đối với trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, trừ trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại khoản 1 Điều 64 và khoản 1 Điều 65 Luật Đất đai được thực hiện theo quy định sau đây:- Trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì xử lý thu hồi đất như sau:+ Chủ đầu tư được tiếp tục sử dụng đất 24 tháng kể từ ngày dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật về đầu tư;+ Trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động theo quy định, chủ đầu tư được thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, bán tài sản hợp pháp gắn liền với đất cho nhà đầu tư khác theo quy định của pháp luật.Khi hết thời hạn 24 tháng được gia hạn tiến độ sử dụng đất mà chủ đầu tư không thực hiện được việc chuyển quyền sử dụng đất, bán tài sản hợp pháp của mình gắn liền với đất cho nhà đầu tư khác thì Nhà nước thu hồi đất không bồi thường về đất, tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp bất khả kháng quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định 43/2014/NĐ-CP  - Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm thì xử lý thu hồi đất theo quy định sau đây:+ Chủ đầu tư được tiếp tục sử dụng đất 24 tháng kể từ ngày dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật về đầu tư;+ Trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động theo quy định, chủ đầu tư được thực hiện bán tài sản hợp pháp gắn liền với đất cho nhà đầu tư khác theo quy định của pháp luật. Nhà nước thu hồi đất của người bán tài sản gắn liền với đất thuê để cho người mua tài sản sử dụng đất thuê.Khi hết thời hạn 24 tháng được gia hạn tiến độ sử dụng đất mà chủ đầu tư không thực hiện được việc bán tài sản hợp pháp của mình gắn liền với đất cho nhà đầu tư khác thì Nhà nước thu hồi đất, không bồi thường về đất, tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp bất khả kháng quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.Như vậy, quy định này giúp tạo điều kiện cho sự minh bạch và công bằng trong quá trình chấm dứt hoạt động dự án đầu tư, đồng thời đặt ra rõ ràng trách nhiệm của chủ đầu tư trong việc xử lý đất và tài sản gắn liền với đất sau khi kết thúc dự án.2. Thủ tục thu hồi đất khi chấm dứt hoạt động dự án đầu tưTrình tự và thủ tục thu hồi đất đối với trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư được quy định trong Nghị định 10/2023/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 20/05/2023), bổ sung cho Nghị định 43/2014/NĐ-CP và điều chỉnh một số khoản quy định. Cụ thể như sau:Bước 1: Gửi văn bản chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư có sử dụng đấtCơ quan đăng ký đầu tư hoặc nhà đầu tư gửi văn bản chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư có sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đầu tư đến cơ quan tài nguyên và môi trường nơi có đất. Tuy nhiên, có một trường hợp ngoại lệ là khi đất không được đưa vào sử dụng hoặc chậm đưa đất vào sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai.Bước 2: Kiểm tra, xác định các dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động mà phải thu hồi đấtSau khi nhận được văn bản chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư, cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm kiểm tra, xác định các dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động mà phải thu hồi đất. Việc này bao gồm thẩm tra và xác minh thực địa khi cần thiết.Bước 3: Thực hiện thu hồi đất và quyết định thu hồi đất- Đối với dự án đầu tư được Nhà nước giao đất và có thu tiền sử dụng đất hoặc thu tiền thuê đất hàng năm, chủ đầu tư được tiếp tục sử dụng đất trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày dự án bị chấm dứt hoạt động theo quy định. Trong thời hạn này, chủ đầu tư có quyền chuyển quyền sử dụng đất hoặc bán tài sản hợp pháp gắn liền với đất cho nhà đầu tư khác theo quy định của pháp luật. Trường hợp chủ đầu tư không thực hiện được việc chuyển quyền sử dụng đất hoặc bán tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 24 tháng, Nhà nước có quyền thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp bất khả kháng.- Đối với dự án đầu tư được Nhà nước cho thuê đất và thu tiền thuê đất hàng năm, chủ đầu tư cũng được tiếp tục sử dụng đất trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày dự án bị chấm dứt hoạt động theo quy định. Trong thời hạn này, chủ đầu tư có quyền bán tài sản hợp pháp gắn liền với đất cho nhà đầu tư khác theo quy định của pháp luật. Nhà nước sẽ thu hồi đất của người bán tài sản gắn liền với đất thuê để cho người mua tài sản sử dụng đất thuê. Trường hợp chủ đầu tư không thực hiện được việc bán tài sản hợp pháp gắn liền với đất trong thời hạn 24 tháng, Nhà nước cũng có quyền thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp bất khả kháng.Điều này giúp tạo ra một cơ chế rõ ràng, công bằng và minh bạch trong việc xử lý đất sau khi hoạt động dự án đầu tư kết thúc. Quy định cũng xác định trách nhiệm của chủ đầu tư, đồng thời đưa ra các quy định cụ thể về việc thu hồi đất, đảm bảo tuân thủ pháp luật và sự công bằng cho các bên liên .Kết luậnViệc thực hiện thu hồi đất theo quy định của pháp luật, bao gồm trình tự, thủ tục, và quyền và nghĩa vụ của các bên, đã được điều chỉnh một cách rõ ràng trong Nghị định 10/2023/NĐ-CP, bổ sung cho Nghị định 43/2014/NĐ-CP. Quy định này đặt ra trách nhiệm của chủ đầu tư và đảm bảo rằng Nhà nước có cơ hội thu hồi đất trong trường hợp chủ đầu tư không thực hiện các nghĩa vụ của mình đúng thời hạn.