0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file65a3928e96b97-LG--28-.png

Ép người khác từ chối nhận di sản thừa kế bị xử lý thế nào?

Quyền từ chối này là quyền của người thừa kế, không ai có thể ép buộc hay ngăn cản. Tuy nhiên, quy định rõ ràng rằng mục đích của việc từ chối không được định hướng để trốn tránh nghĩa vụ tài sản đối với người khác. Hãy cùng Thủ tục pháp luật tìm hiểu vấn đề này.

1. Di sản thừa kế là gì?

Di sản thừa kế là tài sản, quyền lợi và nghĩa vụ của một người đã qua đời mà được chuyển giao cho người khác, thường là người thừa kế, theo quy định của luật pháp.

Di sản thừa kế bao gồm: tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong khối tài sản chung với người khác; quyển sử dụng đất là di sản thừa kế theo quy định của pháp luật dân sự và đất đai.

Di sản thừa kế còn bao gồm các quyền và nghĩa vụ tài sản của người chết để lại như: quyền đòi nợ, quyền đòi bồi thường thiệt hại; các quyền nhân thân gắn với tài sản như: quyền tác giả, quyền đối với các đối tượng sở hữu công nghiệp; các khoản nợ, các khoản bồi thường thiệt hại..

2. Quyền từ chối nhận di sản thừa kế

Theo Bộ luật Dân sự năm 2015, đặt ra quy định về quyền từ chối nhận di sản thừa kế của người thừa kế theo Điều 620. Điều này xác định rằng: người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.

Quyền từ chối này là quyền của người thừa kế mà không ai có thể ép buộc hay ngăn cản. Tuy nhiên, điều quan trọng cần lưu ý là mục đích của việc từ chối không được định hướng để trốn tránh nghĩa vụ tài sản đối với người khác.

Ngoài ra, quy định rõ ràng thời điểm từ chối nhận di sản thừa kế cần diễn ra trước khi di sản được phân chia. Hành động từ chối phải được thực hiện bằng văn bản và gửi đến những bên liên quan như người quản lý di sản, các đồng thừa kế khác, người thực hiện phân chia di sản thừa kế.

Như vậy, quyền từ chối di sản quan trọng nhất là mục đích của hành động này không phải là để trốn tránh trách nhiệm tài sản với người khác. Điều này giúp đảm bảo tính minh bạch, công bằng trong việc quản lý và chia sẻ di sản thừa kế theo quy định của pháp luật.

3. Ép người khác từ chối nhận di sản thừa kế bị xử lý thế nào?

Hành vi ép người khác từ chối nhận di sản thừa kế bị xử lý theo nhiều cấp độ khác nhau, tùy thuộc vào tính chất và mức độ nghiêm trọng của hành vi này, các hình thức xử lý như sau:

- Không được quyền hưởng di sản: Theo điểm c khoản 1 Điều 621 Bộ luật Dân sự, người nào bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần/toàn bộ di sản của người đó thì sẽ không được hưởng di sản trừ trường hợp người để lại di sản đã biết nhưng vẫn cho hưởng theo di chúc.

Đồng nghĩa, nếu một người thừa kế ép người thừa kế khác từ chối nhận di sản để bản thân được hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản mà người này lẽ ra được hưởng, đã bị kết án về hành vi này thì sẽ không được hưởng thừa kế trừ trường hợp người để lại di sản vẫn cho hưởng theo di chúc.

- Bị xử phạt hành chính: Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, nếu người nào dùng thủ đoạn gan dối để chiếm đoạt tài sản của người khác mà chưa đến mức phải chịu trách nhiệm hình sự thì sẽ bị phạt tiền từ 02 - 03 triệu đồng.

- Chịu trách nhiệm hình sự: Nếu tính chất vụ việc nghiêm trọng hơn, người vi phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội cưỡng đoạt tài sản theo quy định tại Điều 170 Bộ luật Hình sự với mức phạt tù cao nhất đến 20 năm tù.

Kết luận

Do đó, việc xử lý hành vi ép người khác từ chối nhận di sản thừa kế phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tính chất cụ thể của hành vi, sự nghiêm trọng, và mức độ ảnh hưởng đến quyền lợi của người khác, quy định theo luật pháp có thể dẫn đến việc người vi phạm có thể không được hưởng di sản thừa kế, áp dụng khoản phạt hành chính hoặc thậm chí là trách nhiệm hình sự.

 

avatar
Phạm Diễm Thư
106 ngày trước
Ép người khác từ chối nhận di sản thừa kế bị xử lý thế nào?
Quyền từ chối này là quyền của người thừa kế, không ai có thể ép buộc hay ngăn cản. Tuy nhiên, quy định rõ ràng rằng mục đích của việc từ chối không được định hướng để trốn tránh nghĩa vụ tài sản đối với người khác. Hãy cùng Thủ tục pháp luật tìm hiểu vấn đề này.1. Di sản thừa kế là gì?Di sản thừa kế là tài sản, quyền lợi và nghĩa vụ của một người đã qua đời mà được chuyển giao cho người khác, thường là người thừa kế, theo quy định của luật pháp.Di sản thừa kế bao gồm: tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong khối tài sản chung với người khác; quyển sử dụng đất là di sản thừa kế theo quy định của pháp luật dân sự và đất đai.Di sản thừa kế còn bao gồm các quyền và nghĩa vụ tài sản của người chết để lại như: quyền đòi nợ, quyền đòi bồi thường thiệt hại; các quyền nhân thân gắn với tài sản như: quyền tác giả, quyền đối với các đối tượng sở hữu công nghiệp; các khoản nợ, các khoản bồi thường thiệt hại..2. Quyền từ chối nhận di sản thừa kếTheo Bộ luật Dân sự năm 2015, đặt ra quy định về quyền từ chối nhận di sản thừa kế của người thừa kế theo Điều 620. Điều này xác định rằng: người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.Quyền từ chối này là quyền của người thừa kế mà không ai có thể ép buộc hay ngăn cản. Tuy nhiên, điều quan trọng cần lưu ý là mục đích của việc từ chối không được định hướng để trốn tránh nghĩa vụ tài sản đối với người khác.Ngoài ra, quy định rõ ràng thời điểm từ chối nhận di sản thừa kế cần diễn ra trước khi di sản được phân chia. Hành động từ chối phải được thực hiện bằng văn bản và gửi đến những bên liên quan như người quản lý di sản, các đồng thừa kế khác, người thực hiện phân chia di sản thừa kế.Như vậy, quyền từ chối di sản quan trọng nhất là mục đích của hành động này không phải là để trốn tránh trách nhiệm tài sản với người khác. Điều này giúp đảm bảo tính minh bạch, công bằng trong việc quản lý và chia sẻ di sản thừa kế theo quy định của pháp luật.3. Ép người khác từ chối nhận di sản thừa kế bị xử lý thế nào?Hành vi ép người khác từ chối nhận di sản thừa kế bị xử lý theo nhiều cấp độ khác nhau, tùy thuộc vào tính chất và mức độ nghiêm trọng của hành vi này, các hình thức xử lý như sau:- Không được quyền hưởng di sản: Theo điểm c khoản 1 Điều 621 Bộ luật Dân sự, người nào bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần/toàn bộ di sản của người đó thì sẽ không được hưởng di sản trừ trường hợp người để lại di sản đã biết nhưng vẫn cho hưởng theo di chúc.Đồng nghĩa, nếu một người thừa kế ép người thừa kế khác từ chối nhận di sản để bản thân được hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản mà người này lẽ ra được hưởng, đã bị kết án về hành vi này thì sẽ không được hưởng thừa kế trừ trường hợp người để lại di sản vẫn cho hưởng theo di chúc.- Bị xử phạt hành chính: Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, nếu người nào dùng thủ đoạn gan dối để chiếm đoạt tài sản của người khác mà chưa đến mức phải chịu trách nhiệm hình sự thì sẽ bị phạt tiền từ 02 - 03 triệu đồng.- Chịu trách nhiệm hình sự: Nếu tính chất vụ việc nghiêm trọng hơn, người vi phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội cưỡng đoạt tài sản theo quy định tại Điều 170 Bộ luật Hình sự với mức phạt tù cao nhất đến 20 năm tù.Kết luậnDo đó, việc xử lý hành vi ép người khác từ chối nhận di sản thừa kế phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tính chất cụ thể của hành vi, sự nghiêm trọng, và mức độ ảnh hưởng đến quyền lợi của người khác, quy định theo luật pháp có thể dẫn đến việc người vi phạm có thể không được hưởng di sản thừa kế, áp dụng khoản phạt hành chính hoặc thậm chí là trách nhiệm hình sự.