0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file648a95a809ffe-THỰC-TRẠNG-VỀ-GIẢI-QUYẾT-TRANH-CHẤP-HỢP-ĐỒNG-TÍN-DỤNG-NGÂN-HÀNG-TẠI-TÒA-ÁN-NHÂN-DÂN-THÀNH-PHỐ-HẠ-LONG,-TỈNH-QUẢNG-NINH.jpg.webp

THỰC TRẠNG VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH

 

2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của Thành phố Hạ Long và tổng quát về Tòa án nhân dân thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của Thành phố Hạ Long

- Điều kiện tự nhiên:

Thành phố Hạ Long nằm ở trung tâm của tỉnh Quảng Ninh, có diện tích đất tự nhiên là 27.195,03ha, có quốc lộ 18A chạy qua tạo thành chiều dài của thành phố, có cảng biển, có bờ biển dài 50km, có vịnh Hạ Long hai lần được UNESCO công nhận là Di sản thế giới với diện tích 434km2. Thành phố Hạ Long có địa hình đa dạng và phức tạp, là một trong những khu vực hình thành lâu đời nhất trên lãnh thổ Việt Nam, bao gồm cả đồi núi, thung lũng, vùng ven biển và hải đảo, được chia thành 3 vùng rõ rệt:

Vùng đồi núi bao bọc phía bắc và đông bắc (phía bắc quốc lộ 18A) chiếm 70% diện tích đất của Thành phố, có độ cao trung bình từ 150m đến 250m, chạy dài từ Yên Lập đến Hà Tu, đỉnh cao nhất là 504m. Dải đồi núi này thấp dần về phía biển, độ dốc trung bình từ 15-20%, xen giữa là các thung lũng nhỏ hẹp.

Vùng ven biển ở phía nam quốc lộ 18A, độ cao trung bình từ 0,5m đến 5m. Vùng hải đảo là toàn bộ vùng vịnh, với gần hòn đảo lớn nhỏ, chủ yếu là đảo đá. Riêng đảo Tuần Châu, rộng trên 400ha nay đã có đường nối với quốc lộ 18A dài khoảng 2km.

Thành phố Hạ Long thuộc khí hậu vùng ven biển, mỗi năm có 2 mùa rõ rệt, mùa đông từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, mùa hè từ tháng 5 đến tháng 10. Nhiệt độ trung bình hằng năm là 23,70C, dao động không lớn, từ 16,70C đến 28,60C. Về mùa hè, nhiệt độ trung bình cao là 34,90C, nóng nhất đến 380C. Về mùa đông, nhiệt độ trung bình thấp là 13,70C rét nhất là 50C.

- Dân cư:

Thành phố Hạ Long thuộc tỉnh Quảng Ninh, bao gồm 20 phường: Hà Khánh, Hà Lầm, Hà Trung, Hà Phong, Hà Tu, Hồng Hải, Cao Thắng, Cao Xanh, Yết Kiêu

Trần Hưng Đạo, Bạch Đằng, Hòn Gai, Bãi Cháy, Hồng Hà, Hà Khẩu, Giếng Đáy, Hùng Thắng, Tuần Châu, Việt Hưng, Đại Yên. Năm 2017: Dân số của thành phố Hạ Long là 240.800 người, mật độ trung bình đạt 874,0 người/km2 (theo Niên giám thống kê tỉnh Quảng Ninh năm 2017).

- Tài nguyên khoáng sản: Đối với địa bàn thành phố Hạ Long bao gồm chủ yếu là than đá và nguyên vật liệu xây dựng. Tổng trữ lượng than đá đã thăm dò được đến thời điểm này là trên 530 triệu tấn, nằm ở phía bắc và đông bắc Thành phố trên địa bàn các phường Hà Khánh, Hà Lầm, Hà Trung, Hà Phong, Hà Tu (Đại Yên và Việt Hưng nằm trong vùng cấm hoạt động khoáng sản.

- Tài nguyên rừng: Theo số liệu thống kê tính đến hết năm 2009, trên địa bàn thành phố có tổng diện tích đất rừng là 5.862,08ha/ tổng diện tích thành phố là 27.153,40ha. Tỷ lệ che phủ của rừng đạt: 21,58 %. Trong đó rừng trồng 5.445,69ha và rừng tự nhiên 416,39ha (bao gồm: rừng gỗ 27,94ha, rừng tre nứa 17,31ha, rừng ngập mặn 371,14ha). Bên cạnh đó là tài nguyên rừng của Vịnh Hạ Long rất phong phú, đặc trưng với tổng số loài thực vật sống trên các đảo, núi đá khoảng trên 1.000 loài. Một số quần xã các loài thực vật khác nhau bao gồm các loài ngập mặn, các loài thực vật ở bờ cát ven đảo, các loài mọc trên sườn núi và vách đá, trên đỉnh núi hoặc mọc ở của hang hay khe đá.

- Tài nguyên biển: Do lợi thế có vịnh Hạ Long hai lần được công nhận là Di sản thiên nhiên thế giới. Với tổng diện tích 1.553km2 bao gồm 1969 hòn đảo lớn nhỏ, trong đó 989 đảo có tên và 980 đảo chưa có tên. Vùng Di sản được Thế giới công nhận có diện tích 434km2 bao gồm 775 đảo, như một hình tam giác với ba đỉnh là đảo Đầu Gỗ (phía tây), hồ Ba Hầm (phía nam) và đảo Cống Tây (phía đông). Với nhiều hang động đẹp và huyền ảo như hang Bồ Nâu, Trinh Nữ, Sửng Sốt, Đầu Gỗ, Thiên Cung, Tam Cung, Mê Cung đã đưa danh tiếng của vịnh Hạ Long là một trong những điểm du lịch nổi tiếng trên toàn thế giới…

Đặc điểm kinh tế - xã hội của thành phố Hạ Long

- Tăng trưởng kinh tế: tốc độ tăng trưởng kinh tế của thành phố Hạ Long giai đoạn 2015 - 2017 bình quân đạt 14,5%/ năm. Thu nhập bình quân đầu người tính riêng năm 2017 đã đạt trên 8.000 USD/người/năm.

- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Theo thống kê của Thành phố Hạ Long, những năm qua cơ cấu kinh tế của thành phố đã có sự chuyển dịch tích cực và đúng hướng, tỷ trọng khu vực dịch vụ năm 2017 đạt 55,7%; công nghiệp - xây dựng 43,5%; nông, lâm nghiệp và thủy sản 0,8%.

Sau 5 năm trở thành đô thị loại I, với quyết tâm xây dựng Hạ Long đi lên theo hướng hiện đại. Trong thời gian tới, cùng với việc xây dựng thành phố du lịch, mục tiêu xây dựng Thành phố Hạ Long trở thành thành phố thông minh cũng là chiến lược đột phá về kinh tế - xã hội của tỉnh và thành phố đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.

2.1.2. Tổng quát về Tòa án nhân dân Thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh

Toà án nhân dân Thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh là cơ quan xét xử cấp dưới của toà án nhân dân tỉnh Quảng Ninh. Trong quá trình công tác, Toà án nhân dân thành phố Hạ Long có một số thuận lợi cơ bản như: là thành phố trung tâm của tỉnh, trình độ dân trí khá cao; gần các cơ quan, ban ngành của tỉnh, việc cập nhật thông tin, chính sách và pháp luật tương đối nhanh chóng; thường xuyên nhận được sự quan tâm, lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Toà án tỉnh và cấp ủy, chính quyền địa phương; đội ngũ cán bộ có trình độ đồng đều và từng bước được nâng cao, nhiều cán bộ đảng viên có nhiều kinh nghiệm công tác, có phẩm chất và tinh thần trách nhiệm cao, biết khắc phục khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ.

Toà án nhân dân thành phố Hạ Long hiện có 44 cán bộ công chức, trong đó có 19 thẩm phán, 22 thư ký và 03 cán bộ nghiệp vụ. Toàn bộ thẩm phán và thư ký 100% có trình độ đại học, có 12 đồng chí có trình độ cao học. Về tổ chức Đảng, cơ quan có Đảng bộ cơ sở trực thuộc Thành ủy Hạ Long với 38 đảng viên, sinh hoạt tại 03 chi bộ trực thuộc. Về đoàn thể, có Công đoàn cơ sở, Chi đoàn thanh niên, Chi Hội luật gia.

2.2.  Thực trạng pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng tại Tòa án

2.2.1.   Các nguyên tắc giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng tại Tòa án

Các vụ án giải quyết tranh chấp HĐTD ngân hàng tại Tòa án được quy định theo BLTTDS đòi hỏi các đương sự tham gia và người tiến hành tố tụng phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản sau:

- Thứ nhất, nguyên tắc tôn trọng quyền tự định đoạt của các đương sự (Điều 5, BLTTDS năm 2015).

- Thứ hai, nguyên tắc các đương sự có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ và chứng minh (Điều 6, BLTTDS năm 2015).

- Thứ ba, nguyên tắc bình đẳng quyền và nghĩa vụ trong tố tụng dân sự (Điều 8, BLTTDS năm 2015).

- Thứ tư, nguyên tắc bảo đảm quyền bảo vệ và lợi ích hợp pháp của đương sự (Điều 9, BLTTDS năm 2015).

- Thứ năm, nguyên tắc hoà giải (Điều 10, BLTTDS năm 2015).

- Thứ sáu, nguyên tắc xét xử vụ án dân sự phải có Hội thẩm nhân dân tham gia (Điều 11, BLTTDS năm 2015).

2.2.2.  Thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng tại Tòa án 

Thẩm quyền của Tòa án khi giải quyết tranh chấp HĐTD ngân hàng theo quy định của BLTTDS năm 2004 sửa đổi, bổ sung năm 2011, BLTTDS năm 2015. Cụ thể thẩm quyền của Tòa án trong giải quyết các tranh chấp HĐTD gồm thẩm quyền theo cấp tòa án, thẩm quyền theo vụ việc, thẩm quyền theo lãnh thổ, thẩm quyền theo sự lựa chọn của nguyên đơn.Thẩm quyền theo cấp tòa án gồm Tòa án nhân dân (TAND) Tối cao; TAND cấp cao; TAND cấp tỉnh, TAND cấp huyện được quy định tại Điều 35,36,37,38 BLTTDS năm 2015; thẩm quyền theo vụ việc được quy định tại Điều 30, 31 BLTTDS năm 2015; thẩm quyền theo lãnh thổ được quy định tại Điều 39 BLTTDS năm 2015.

Thẩm quyền của Tòa án khi giải quyết tranh chấp phát sinh từ HĐTD được pháp luật quy định như sau:

-  TAND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là TAND cấp huyện) có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp phát sinh từ HĐTD mà không có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải uỷ thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, tức là tranh chấp phát sinh từ HĐTD không có yếu tố nước ngoài (Điều 35, BLTTDS năm 2015).

- TAND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là TAND cấp tỉnh) có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp phát sinh từ HĐTD mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần uỷ thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Toà án nước ngoài, tức là tranh chấp phát sinh từ HĐTD có yếu tố nước ngoài (Điều 37, BLTTDS năm 2015). Theo điểm a, Khoản 3, Điều 38, BLTTDS năm 2015 quy định: “Toà Kinh tế TAND cấp tỉnh giải quyết tranh chấp phát sinh HĐTD nếu tranh chấp này là tranh chấp kinh doanh thương mại”. Theo điểm a, Khoản 1, Điều 38, BLTTDS năm 2015 quy định: “Tòa dân sự TAND cấp tỉnh giải quyết tranh chấp phát sinh từ HĐTD nếu tranh chấp này là tranh chấp về hợp đồng dân sự. Trong trường hợp không xác định được đó là loại tranh chấp nào, có nghĩa là không xác định được tranh chấp đó thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa chuyên trách nào thì Chánh án TAND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định phân công cho một Tòa chuyên trách giải quyết theo thủ tục chung”.

Bên cạnh việc quy định thẩm quyền theo vụ việc thì BLTTDS năm 2015 còn quy định thẩm quyền theo lãnh thổ, theo sự lựa chọn của nguyên đơn để phân chia việc giải quyết án giữa Tòa án các cấp, giữa các Tòa chuyên trách với nhau được tương xứng. Để xác định đúng thẩm quyền giải quyết của Tòa án khi giải quyết các tranh chấp phát sinh từ HĐTD, Tòa án phải xác định cho được yêu cầu của đương sự thuộc nhóm quan hệ tranh chấp kinh doanh thương mại hay tranh chấp về hợp đồng dân sự, từ đó có sự phân định thẩm quyền giữa Tòa án với nhau (Điều 40, BLTTDS năm 2015).

Tuy nhiên, để xác định vụ án có thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án hay không, trước hết Toà án phải xem xét thoả thuận giải quyết tranh chấp của các bên chọn ban đầu hoặc sau khi xảy ra tranh chấp là TAND hay trọng tài thương mại.

Trong trường hợp các bên tranh chấp đã có thoả thuận trọng tài mà một bên khởi kiện tại Toà án thì Toà án phải từ chối thụ lý, trừ trường hợp thoả thuận trọng tài vô hiệu hoặc thoả thuận trọng tài không thể thực hiện được. Như vậy, nếu các bên đã có thoả thuận trọng tài hợp lệ thì việc giải quyết tranh chấp không thuộc thẩm quyền của Tòa án.

2.2.3. Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng tại Tòa án

- Giai đoạn khởi kiện và thụ lý vụ án:

Khởi kiện vụ án tranh chấp HĐTD ngân hàng được hiểu là việc cá nhân, pháp nhân làm đơn yêu cầu Tòa án giải quyết các tranh chấp HĐTD để bảo vệ quyền lợi và lợi ích của mình đang bị tranh chấp hay vi phạm.

Quyền khởi kiện vụ án: BLTTDS năm 2015 quy định: “Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình” (Điều 186, BLTTDS năm 2015).

Để thực hiện quyền khởi kiện của mình, bên khởi kiện (nguyên đơn) phải chuẩn bị hồ sơ khởi kiện và nộp tại TAND có thẩm quyền. Hồ sơ khởi kiện bao gồm đơn khởi kiện và các tài liệu chứng cứ gửi kèm theo đơn khởi kiện phải đáp ứng đầy đủ hai yêu cầu về hình thức và nội dung: Về hình thức, đơn khởi kiện phải ghi đầy đủ ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện, tên Tòa án yêu cầu giải quyết và người ký trong đơn kiện phải đúng thẩm quyền. Về nội dung, đơn khởi kiện phải có đầy đủ các nội dung như: thông tin về nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, tóm tắt nội dung vụ kiện, yêu cầu cụ thể của nguyên đơn. Nội dung của đơn khởi kiện phải trình bày đầy đủ, ngắn gọn, rõ ràng. Theo quy định của BLTTDS năm 2015 thì nghĩa vụ chứng minh thuộc về đương sự. Chính vì vậy, ngay từ khi nộp đơn kiện, kèm theo đơn khởi kiện thì nguyên đơn cần phải xuất trình đầy đủ các giấy tờ, tài liệu, chứng cứ liên quan để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện của mình. Tòa án chỉ tự mình thu thập chứng cứ trong một số trường hợp nhất định.

Người khởi kiện nộp đơn khởi kiện kèm theo tài liệu, chứng cứ đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng các phương thức như nộp trực tiếp tại Tòa án, theo đường dịch vụ bưu chính hoặc gửi trực tuyến bằng hình thức điện thử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (Khoản 1, Điều 190, BLTTDS năm 2015).

Thụ lý vụ án được hiểu là việc Tòa án có thẩm quyền chấp nhận đơn của người khởi kiện và nghi vào sổ thụ lý vụ án để giải quyết.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một thẩm phán xem xét đơn khởi kiện. Sau khi xem xét thấy có đủ các điều kiện thụ lý vụ án như: Người khởi kiện có quyền khởi kiện, sự việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của toà án, sự việc không được các bên thoả thuận giải quyết bằng thủ tục trọng tài thương mại thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí. Thẩm phán dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào giấy báo và phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Toà án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai nộp tạm ứng án phí.Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí và ghi vào sổ thụ lý. Như vậy vụ án đã được đưa vào quy trình giải quyết của Tòa án. Trong trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì thẩm phán phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo (Điều 195, BLTTDS năm 2015).

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày thụ lý vụ án, kể từ ngày thụ lý vụ án, Chánh án Tòa án quyết định phân công Thẩm phán giải quyết vụ án. Có nghĩa là trong thời gian 03 ngày người nộp đơn xuất trình cho Tòa án biên lai nộp tạm ứng án phí thì Chánh án Toà án mới phân công Thẩm phán giải quyết vụ án. Tuy nhiên, trên thực tế thì khi nhận đơn khởi kiện Chánh án Tòa án phân công ngay cho Thẩm phán thụ lý.Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản cho nguyên đơn, bị đơn, cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án. Văn bản thông báo phải đảm bảo các nội dung được quy định tại Khoản 2, Điều 196, BLTTDS năm 2015.

- Giai đoạn hoà giải và chuẩn bị xét xử:

 Ở giai đoạn này, hồ sơ sẽ được Thẩm phán thụ lý nghiên cứu để tiến hành xét xử vụ án và Thẩm phán thụ lý có thể yêu cầu các bên thực hiện các công việc sau: yêu cầu các bên xuất trình thêm các giấy tờ, tài liệu cần thiết liên quan đến vụ việc; triệu tập lên Tòa án để lấy lời khai hoặc để đối chất; triệu tập các đương sự đến tiến hành hoà giải để các đương sự thoả thuận với nhau về việc giải quyết vụ án. Trước khi tiến hành phiên hoà giải, Tòa án phải thông báo cho các đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự biết về thời gian, địa điểm tiến hành phiên hòa giải, nội dung các vấn đề cần hòa giải. Việc hòa giải được tiến hành theo các nguyên tắc: tôn trọng sự tự nguyện thoả thuận của các đương sự, không được dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực, bắt buộc các đương sự phải thoả thuận không phù hợp với ý chí của mình; Nội dung thoả thuận giữa các đương sự không vi phạm điều cấm của luật hoặc trái đạo đức xã hội.

+ Thành phần phiên hòa giải gồm: Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải, thư ký tòa án ghi biên bản hòa giải, các đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của các đương sự, người phiên dịch (nếu đương sự không biết tiếng Việt). Trong một vụ án có nhiều đương sự, mà có đương sự vắng mặt trong phiên hòa giải, nhưng các đương sự có mặt vẫn đồng ý tiến hành hòa giải và việc hòa giải đó không ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của đương sự vắng mặt thì Thẩm phán tiến hành hòa giải giữa các đương sự có mặt; nếu các đương sự đề nghị hoãn phiên hòa giải để có mặt tất cả các đương sự trong vụ án thì Thẩm phán phải hoãn phiên hòa giải. Thẩm phán phải thông báo việc hoãn phiên hòa giải và việc mở lại phiên họp cho các đương sự (Điều 209, BLTTDS năm 2015).

+ Trình tự tiến hành hòa giải: Khi tiến hành hòa giải, Thẩm phán phổ biến cho các đương sự biết các quy định của pháp luật có liên quan đến việc giải quyết vụ án để các bên liên hệ đến quyền, nghĩa vụ của mình, phân tích hậu quả pháp lý của việc hòa giải thành để họ tự nguyện thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án. Việc hòa giải được thư ký Tòa án ghi vào biên bản và biên bản hòa giải phải có các nội dung chính quy định tại Điều 211, BLTTDS năm 2015. Biên bản hòa giải phải có đầy đủ chữ ký hoặc điểm chỉ của các đương sự có mặt trong phiên hòa giải, chữ ký của thư ký Tòa án ghi biên bản và của Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải. Khi các đương sự thỏa thuận được với nhau về vấn đề phải giải quyết trong vụ án dân sự thì Tòa án lập biên bản hòa giải thành. Trường hợp hòa giải không thành thì Tòa án lập biên bản hòa giải không thành và ra quyết định đưa vụ án ra xét xử. Biên bản này được gửi ngay cho các đương sự tham gia hòa giải (Điều 211, BLTTDS năm 2015).

Hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó thì Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải hoặc một Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự. Tuy nhiên, qua thực tế cho thấy hầu hết các quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự do Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải ra quyết định. Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự chỉ có thể bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm nếu có căn cứ cho rằng sự thỏa thuận đó là do bị nhầm lẫn, lừa dối, đe dọa, cưỡng ép hoặc vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, Tòa án phải gửi quyết định đó cho các đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp. Thẩm phán chỉ ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự nếu các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án. Nếu như các bên hòa giải không thành thì Tòa án đưa vụ án ra xét xử công khai hoặc xét xử kín để đảm bảo bí mật cho các bên khi các bên yêu cầu và được Tòa án chấp thuận (Điều 212, BLTTDS năm 2015). Thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng được quy định như sau: Đối với tranh chấp HĐTD ngân hàng là loại tranh chấp về kinh doanh, thương mại thì thời hạn là 02 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án. Ngoài ra, đối với các loại tranh chấp HĐTD mà có tính chất phức tạp hoặc do trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử, nhưng không quá 01 tháng. Trong thời hạn chuẩn bị xét xử, tuỳ từng trường hợp, ngoài quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, Tòa án ra một trong các quyết định sau đây: Quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án; Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án; Quyết định đưa vụ án ra xét xử.

-  Giai đoạn xét xử sơ thẩm: Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên toà; trong trường hợp có lý do chính đáng theo luật định thì thời hạn này là 02 tháng.

Phiên tòa sơ thẩm phải được tiến hành đúng thời gian, địa điểm đã được ghi trong quyết định đưa vụ án ra xét xử hoặc trong giấy báo mở lại phiên tòa trong trường hợp phải hoãn phiên tòa. Phiên tòa sơ thẩm diễn ra theo trình tự thủ tục: chuẩn bị khai mạc phiên tòa, thủ tục hỏi tại phiên tòa, tranh tụng tại phiên tòa, nghị án và tuyên án được quy định từ Điều 222 đến Điều 269, BLTTDS năm 2015. Tại phiên tòa sơ thẩm, Hội đồng xét xử gồm có: một Thẩm phán là Chủ tọa, hai Hội thẩm nhân dân. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc phiên tòa, các đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện được Tòa án cấp trích lục bản án. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày tuyên án, Tòa án phải giao hoặc gửi bản án cho các đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp.

- Giai đoạn xét xử phúc thẩm: Xét xử phúc thẩm là việc Tòa án cấp trên trực tiếp xét xử lại vụ án mà bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo hoặc kháng nghị.

Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết. Đối với trường hợp đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện đã tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt khi Tòa án tuyên án mà không có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày tuyên án (Điều 273, BLTTDS năm 2015).

Thời hạn kháng nghị đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm và Viện kiểm sát cùng cấp là 15 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 01 tháng, kể từ ngày tuyên án. Trường hợp Kiểm sát viên không tham gia phiên tòa thì thời hạn kháng nghị tính từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận được bản án (Điều 280, BLTTDS năm 2015).

Sau khi nhận được đơn kháng cáo, Toà án cấp sơ thẩm phải kiểm tra tính hợp lệ của đơn kháng cáo. Sau khi chấp nhận đơn kháng cáo hợp lệ, Toà án cấp sơ thẩm phải thông báo cho người kháng cáo biết để họ nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm theo quy định của pháp luật, nếu họ không thuộc trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí, án phí phúc thẩm (Điều 274, BLTTDS năm 2015).

Trong thời hạn 10 kể từ ngày nhận được thông báo của Toà án về việc nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, người kháng cáo phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Toà án cấp sơ thẩm biên lai nộp tiền tạm ứng án phí. Hết thời hạn này mà người kháng cáo không nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm thì được coi là họ từ bỏ việc kháng cáo, trừ trường hợp có lý do chính đáng (Điều 276, BLTTDS năm 2015).

Ngay sau khi nhận được hồ sơ vụ án, kháng cáo, kháng nghị và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Tòa án cấp phúc thẩm phải vào sổ thụ lý.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Tòa án phải thông báo bằng văn bản cho các đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án và thông báo trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có). Chánh án Tòa án cấp phúc thẩm thành lập Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có một Thẩm phán phân công làm chủ tọa phiên tòa và hai Thẩm phán (Điều 285, BLTTDS năm 2015).

Trình tự thủ tục giống phiên toà sơ thẩm chỉ khác là quyết định của phiên toà phúc thẩm có hiệu lực kể từ ngày ra quyết định. Khi bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, các bên phải tự nguyện thi hành. Nếu một bên không tự nguyện thi hành, bên được thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự cưỡng chế thi hành. Bên được thi hành án làm đơn gửi tới cơ quan thi hành án dân sự thuộc tỉnh, thành phố đối với bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật do Tòa án cấp tỉnh, thành phố tuyên.Trong trường hợp bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật do Tòa án cấp quận, huyện tuyên thì bên được thi hành án làm đơn đề nghị thi hành án gửi tới đội thi hành án dân sự thuộc quận, huyện. Bên được thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự nơi người phải thi hành án cư trú (nếu người phải thi hành án là cá nhân) hoặc yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự nơi bên phải thi hành án có trụ sở hoặc nơi có tài sản (nếu bên phải thi hành án là pháp nhân).

- Giai đoạn xem xét lại bản án, quyết định của toà án đã có hiệu lực: gồm có thủ tục giám đốc thẩm và thủ tục tái thẩm. Ngoài thủ tục sơ thẩm và thủ tục phúc thẩm, giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng ngân hàng tại Toà án còn có hai thủ tục nữa đó là: Thủ tục Giám đốc thẩm và Thủ tục tái thẩm.

+ Thủ tục Giám đốc thẩm là xét lại bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án. Thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm là 03 năm, kể từ ngày bản án, quyết định của Toà án có hiệu lực pháp luật, căn cứ để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm được quy định tại Điều 326, BLTTDS năm 2015.

+ Thủ tục Tái thẩm là xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì có những tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định mà Toà án, các đương sự không biết được khi Toà án ra bản án, quyết định đó. Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm. Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm là 01 năm, kể từ ngày người có thẩm quyền kháng nghị biết được căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm quy định tại Điều 352, BLTTDS năm 2015.

Theo: Phạm Hồng Nhung 

Link luận văn: 

https://docs.google.com/document/d/1qQkaHfJtsyE3iU-EHl5qH66xAWcNMQs0/edit

avatar
Đặng Quỳnh
584 ngày trước
THỰC TRẠNG VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH
 2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của Thành phố Hạ Long và tổng quát về Tòa án nhân dân thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của Thành phố Hạ Long- Điều kiện tự nhiên:Thành phố Hạ Long nằm ở trung tâm của tỉnh Quảng Ninh, có diện tích đất tự nhiên là 27.195,03ha, có quốc lộ 18A chạy qua tạo thành chiều dài của thành phố, có cảng biển, có bờ biển dài 50km, có vịnh Hạ Long hai lần được UNESCO công nhận là Di sản thế giới với diện tích 434km2. Thành phố Hạ Long có địa hình đa dạng và phức tạp, là một trong những khu vực hình thành lâu đời nhất trên lãnh thổ Việt Nam, bao gồm cả đồi núi, thung lũng, vùng ven biển và hải đảo, được chia thành 3 vùng rõ rệt:Vùng đồi núi bao bọc phía bắc và đông bắc (phía bắc quốc lộ 18A) chiếm 70% diện tích đất của Thành phố, có độ cao trung bình từ 150m đến 250m, chạy dài từ Yên Lập đến Hà Tu, đỉnh cao nhất là 504m. Dải đồi núi này thấp dần về phía biển, độ dốc trung bình từ 15-20%, xen giữa là các thung lũng nhỏ hẹp.Vùng ven biển ở phía nam quốc lộ 18A, độ cao trung bình từ 0,5m đến 5m. Vùng hải đảo là toàn bộ vùng vịnh, với gần hòn đảo lớn nhỏ, chủ yếu là đảo đá. Riêng đảo Tuần Châu, rộng trên 400ha nay đã có đường nối với quốc lộ 18A dài khoảng 2km.Thành phố Hạ Long thuộc khí hậu vùng ven biển, mỗi năm có 2 mùa rõ rệt, mùa đông từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, mùa hè từ tháng 5 đến tháng 10. Nhiệt độ trung bình hằng năm là 23,70C, dao động không lớn, từ 16,70C đến 28,60C. Về mùa hè, nhiệt độ trung bình cao là 34,90C, nóng nhất đến 380C. Về mùa đông, nhiệt độ trung bình thấp là 13,70C rét nhất là 50C.- Dân cư:Thành phố Hạ Long thuộc tỉnh Quảng Ninh, bao gồm 20 phường: Hà Khánh, Hà Lầm, Hà Trung, Hà Phong, Hà Tu, Hồng Hải, Cao Thắng, Cao Xanh, Yết KiêuTrần Hưng Đạo, Bạch Đằng, Hòn Gai, Bãi Cháy, Hồng Hà, Hà Khẩu, Giếng Đáy, Hùng Thắng, Tuần Châu, Việt Hưng, Đại Yên. Năm 2017: Dân số của thành phố Hạ Long là 240.800 người, mật độ trung bình đạt 874,0 người/km2 (theo Niên giám thống kê tỉnh Quảng Ninh năm 2017).- Tài nguyên khoáng sản: Đối với địa bàn thành phố Hạ Long bao gồm chủ yếu là than đá và nguyên vật liệu xây dựng. Tổng trữ lượng than đá đã thăm dò được đến thời điểm này là trên 530 triệu tấn, nằm ở phía bắc và đông bắc Thành phố trên địa bàn các phường Hà Khánh, Hà Lầm, Hà Trung, Hà Phong, Hà Tu (Đại Yên và Việt Hưng nằm trong vùng cấm hoạt động khoáng sản.- Tài nguyên rừng: Theo số liệu thống kê tính đến hết năm 2009, trên địa bàn thành phố có tổng diện tích đất rừng là 5.862,08ha/ tổng diện tích thành phố là 27.153,40ha. Tỷ lệ che phủ của rừng đạt: 21,58 %. Trong đó rừng trồng 5.445,69ha và rừng tự nhiên 416,39ha (bao gồm: rừng gỗ 27,94ha, rừng tre nứa 17,31ha, rừng ngập mặn 371,14ha). Bên cạnh đó là tài nguyên rừng của Vịnh Hạ Long rất phong phú, đặc trưng với tổng số loài thực vật sống trên các đảo, núi đá khoảng trên 1.000 loài. Một số quần xã các loài thực vật khác nhau bao gồm các loài ngập mặn, các loài thực vật ở bờ cát ven đảo, các loài mọc trên sườn núi và vách đá, trên đỉnh núi hoặc mọc ở của hang hay khe đá.- Tài nguyên biển: Do lợi thế có vịnh Hạ Long hai lần được công nhận là Di sản thiên nhiên thế giới. Với tổng diện tích 1.553km2 bao gồm 1969 hòn đảo lớn nhỏ, trong đó 989 đảo có tên và 980 đảo chưa có tên. Vùng Di sản được Thế giới công nhận có diện tích 434km2 bao gồm 775 đảo, như một hình tam giác với ba đỉnh là đảo Đầu Gỗ (phía tây), hồ Ba Hầm (phía nam) và đảo Cống Tây (phía đông). Với nhiều hang động đẹp và huyền ảo như hang Bồ Nâu, Trinh Nữ, Sửng Sốt, Đầu Gỗ, Thiên Cung, Tam Cung, Mê Cung đã đưa danh tiếng của vịnh Hạ Long là một trong những điểm du lịch nổi tiếng trên toàn thế giới…Đặc điểm kinh tế - xã hội của thành phố Hạ Long- Tăng trưởng kinh tế: tốc độ tăng trưởng kinh tế của thành phố Hạ Long giai đoạn 2015 - 2017 bình quân đạt 14,5%/ năm. Thu nhập bình quân đầu người tính riêng năm 2017 đã đạt trên 8.000 USD/người/năm.- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Theo thống kê của Thành phố Hạ Long, những năm qua cơ cấu kinh tế của thành phố đã có sự chuyển dịch tích cực và đúng hướng, tỷ trọng khu vực dịch vụ năm 2017 đạt 55,7%; công nghiệp - xây dựng 43,5%; nông, lâm nghiệp và thủy sản 0,8%.Sau 5 năm trở thành đô thị loại I, với quyết tâm xây dựng Hạ Long đi lên theo hướng hiện đại. Trong thời gian tới, cùng với việc xây dựng thành phố du lịch, mục tiêu xây dựng Thành phố Hạ Long trở thành thành phố thông minh cũng là chiến lược đột phá về kinh tế - xã hội của tỉnh và thành phố đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.2.1.2. Tổng quát về Tòa án nhân dân Thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng NinhToà án nhân dân Thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh là cơ quan xét xử cấp dưới của toà án nhân dân tỉnh Quảng Ninh. Trong quá trình công tác, Toà án nhân dân thành phố Hạ Long có một số thuận lợi cơ bản như: là thành phố trung tâm của tỉnh, trình độ dân trí khá cao; gần các cơ quan, ban ngành của tỉnh, việc cập nhật thông tin, chính sách và pháp luật tương đối nhanh chóng; thường xuyên nhận được sự quan tâm, lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Toà án tỉnh và cấp ủy, chính quyền địa phương; đội ngũ cán bộ có trình độ đồng đều và từng bước được nâng cao, nhiều cán bộ đảng viên có nhiều kinh nghiệm công tác, có phẩm chất và tinh thần trách nhiệm cao, biết khắc phục khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ.Toà án nhân dân thành phố Hạ Long hiện có 44 cán bộ công chức, trong đó có 19 thẩm phán, 22 thư ký và 03 cán bộ nghiệp vụ. Toàn bộ thẩm phán và thư ký 100% có trình độ đại học, có 12 đồng chí có trình độ cao học. Về tổ chức Đảng, cơ quan có Đảng bộ cơ sở trực thuộc Thành ủy Hạ Long với 38 đảng viên, sinh hoạt tại 03 chi bộ trực thuộc. Về đoàn thể, có Công đoàn cơ sở, Chi đoàn thanh niên, Chi Hội luật gia.2.2.  Thực trạng pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng tại Tòa án2.2.1.   Các nguyên tắc giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng tại Tòa ánCác vụ án giải quyết tranh chấp HĐTD ngân hàng tại Tòa án được quy định theo BLTTDS đòi hỏi các đương sự tham gia và người tiến hành tố tụng phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản sau:- Thứ nhất, nguyên tắc tôn trọng quyền tự định đoạt của các đương sự (Điều 5, BLTTDS năm 2015).- Thứ hai, nguyên tắc các đương sự có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ và chứng minh (Điều 6, BLTTDS năm 2015).- Thứ ba, nguyên tắc bình đẳng quyền và nghĩa vụ trong tố tụng dân sự (Điều 8, BLTTDS năm 2015).- Thứ tư, nguyên tắc bảo đảm quyền bảo vệ và lợi ích hợp pháp của đương sự (Điều 9, BLTTDS năm 2015).- Thứ năm, nguyên tắc hoà giải (Điều 10, BLTTDS năm 2015).- Thứ sáu, nguyên tắc xét xử vụ án dân sự phải có Hội thẩm nhân dân tham gia (Điều 11, BLTTDS năm 2015).2.2.2.  Thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng tại Tòa án Thẩm quyền của Tòa án khi giải quyết tranh chấp HĐTD ngân hàng theo quy định của BLTTDS năm 2004 sửa đổi, bổ sung năm 2011, BLTTDS năm 2015. Cụ thể thẩm quyền của Tòa án trong giải quyết các tranh chấp HĐTD gồm thẩm quyền theo cấp tòa án, thẩm quyền theo vụ việc, thẩm quyền theo lãnh thổ, thẩm quyền theo sự lựa chọn của nguyên đơn.Thẩm quyền theo cấp tòa án gồm Tòa án nhân dân (TAND) Tối cao; TAND cấp cao; TAND cấp tỉnh, TAND cấp huyện được quy định tại Điều 35,36,37,38 BLTTDS năm 2015; thẩm quyền theo vụ việc được quy định tại Điều 30, 31 BLTTDS năm 2015; thẩm quyền theo lãnh thổ được quy định tại Điều 39 BLTTDS năm 2015.Thẩm quyền của Tòa án khi giải quyết tranh chấp phát sinh từ HĐTD được pháp luật quy định như sau:-  TAND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là TAND cấp huyện) có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp phát sinh từ HĐTD mà không có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải uỷ thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, tức là tranh chấp phát sinh từ HĐTD không có yếu tố nước ngoài (Điều 35, BLTTDS năm 2015).- TAND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là TAND cấp tỉnh) có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp phát sinh từ HĐTD mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần uỷ thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Toà án nước ngoài, tức là tranh chấp phát sinh từ HĐTD có yếu tố nước ngoài (Điều 37, BLTTDS năm 2015). Theo điểm a, Khoản 3, Điều 38, BLTTDS năm 2015 quy định: “Toà Kinh tế TAND cấp tỉnh giải quyết tranh chấp phát sinh HĐTD nếu tranh chấp này là tranh chấp kinh doanh thương mại”. Theo điểm a, Khoản 1, Điều 38, BLTTDS năm 2015 quy định: “Tòa dân sự TAND cấp tỉnh giải quyết tranh chấp phát sinh từ HĐTD nếu tranh chấp này là tranh chấp về hợp đồng dân sự. Trong trường hợp không xác định được đó là loại tranh chấp nào, có nghĩa là không xác định được tranh chấp đó thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa chuyên trách nào thì Chánh án TAND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định phân công cho một Tòa chuyên trách giải quyết theo thủ tục chung”.Bên cạnh việc quy định thẩm quyền theo vụ việc thì BLTTDS năm 2015 còn quy định thẩm quyền theo lãnh thổ, theo sự lựa chọn của nguyên đơn để phân chia việc giải quyết án giữa Tòa án các cấp, giữa các Tòa chuyên trách với nhau được tương xứng. Để xác định đúng thẩm quyền giải quyết của Tòa án khi giải quyết các tranh chấp phát sinh từ HĐTD, Tòa án phải xác định cho được yêu cầu của đương sự thuộc nhóm quan hệ tranh chấp kinh doanh thương mại hay tranh chấp về hợp đồng dân sự, từ đó có sự phân định thẩm quyền giữa Tòa án với nhau (Điều 40, BLTTDS năm 2015).Tuy nhiên, để xác định vụ án có thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án hay không, trước hết Toà án phải xem xét thoả thuận giải quyết tranh chấp của các bên chọn ban đầu hoặc sau khi xảy ra tranh chấp là TAND hay trọng tài thương mại.Trong trường hợp các bên tranh chấp đã có thoả thuận trọng tài mà một bên khởi kiện tại Toà án thì Toà án phải từ chối thụ lý, trừ trường hợp thoả thuận trọng tài vô hiệu hoặc thoả thuận trọng tài không thể thực hiện được. Như vậy, nếu các bên đã có thoả thuận trọng tài hợp lệ thì việc giải quyết tranh chấp không thuộc thẩm quyền của Tòa án.2.2.3. Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng tại Tòa án- Giai đoạn khởi kiện và thụ lý vụ án:Khởi kiện vụ án tranh chấp HĐTD ngân hàng được hiểu là việc cá nhân, pháp nhân làm đơn yêu cầu Tòa án giải quyết các tranh chấp HĐTD để bảo vệ quyền lợi và lợi ích của mình đang bị tranh chấp hay vi phạm.Quyền khởi kiện vụ án: BLTTDS năm 2015 quy định: “Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình” (Điều 186, BLTTDS năm 2015).Để thực hiện quyền khởi kiện của mình, bên khởi kiện (nguyên đơn) phải chuẩn bị hồ sơ khởi kiện và nộp tại TAND có thẩm quyền. Hồ sơ khởi kiện bao gồm đơn khởi kiện và các tài liệu chứng cứ gửi kèm theo đơn khởi kiện phải đáp ứng đầy đủ hai yêu cầu về hình thức và nội dung: Về hình thức, đơn khởi kiện phải ghi đầy đủ ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện, tên Tòa án yêu cầu giải quyết và người ký trong đơn kiện phải đúng thẩm quyền. Về nội dung, đơn khởi kiện phải có đầy đủ các nội dung như: thông tin về nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, tóm tắt nội dung vụ kiện, yêu cầu cụ thể của nguyên đơn. Nội dung của đơn khởi kiện phải trình bày đầy đủ, ngắn gọn, rõ ràng. Theo quy định của BLTTDS năm 2015 thì nghĩa vụ chứng minh thuộc về đương sự. Chính vì vậy, ngay từ khi nộp đơn kiện, kèm theo đơn khởi kiện thì nguyên đơn cần phải xuất trình đầy đủ các giấy tờ, tài liệu, chứng cứ liên quan để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện của mình. Tòa án chỉ tự mình thu thập chứng cứ trong một số trường hợp nhất định.Người khởi kiện nộp đơn khởi kiện kèm theo tài liệu, chứng cứ đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng các phương thức như nộp trực tiếp tại Tòa án, theo đường dịch vụ bưu chính hoặc gửi trực tuyến bằng hình thức điện thử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (Khoản 1, Điều 190, BLTTDS năm 2015).Thụ lý vụ án được hiểu là việc Tòa án có thẩm quyền chấp nhận đơn của người khởi kiện và nghi vào sổ thụ lý vụ án để giải quyết.Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một thẩm phán xem xét đơn khởi kiện. Sau khi xem xét thấy có đủ các điều kiện thụ lý vụ án như: Người khởi kiện có quyền khởi kiện, sự việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của toà án, sự việc không được các bên thoả thuận giải quyết bằng thủ tục trọng tài thương mại thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí. Thẩm phán dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào giấy báo và phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Toà án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai nộp tạm ứng án phí.Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí và ghi vào sổ thụ lý. Như vậy vụ án đã được đưa vào quy trình giải quyết của Tòa án. Trong trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì thẩm phán phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo (Điều 195, BLTTDS năm 2015).Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày thụ lý vụ án, kể từ ngày thụ lý vụ án, Chánh án Tòa án quyết định phân công Thẩm phán giải quyết vụ án. Có nghĩa là trong thời gian 03 ngày người nộp đơn xuất trình cho Tòa án biên lai nộp tạm ứng án phí thì Chánh án Toà án mới phân công Thẩm phán giải quyết vụ án. Tuy nhiên, trên thực tế thì khi nhận đơn khởi kiện Chánh án Tòa án phân công ngay cho Thẩm phán thụ lý.Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản cho nguyên đơn, bị đơn, cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án. Văn bản thông báo phải đảm bảo các nội dung được quy định tại Khoản 2, Điều 196, BLTTDS năm 2015.- Giai đoạn hoà giải và chuẩn bị xét xử: Ở giai đoạn này, hồ sơ sẽ được Thẩm phán thụ lý nghiên cứu để tiến hành xét xử vụ án và Thẩm phán thụ lý có thể yêu cầu các bên thực hiện các công việc sau: yêu cầu các bên xuất trình thêm các giấy tờ, tài liệu cần thiết liên quan đến vụ việc; triệu tập lên Tòa án để lấy lời khai hoặc để đối chất; triệu tập các đương sự đến tiến hành hoà giải để các đương sự thoả thuận với nhau về việc giải quyết vụ án. Trước khi tiến hành phiên hoà giải, Tòa án phải thông báo cho các đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự biết về thời gian, địa điểm tiến hành phiên hòa giải, nội dung các vấn đề cần hòa giải. Việc hòa giải được tiến hành theo các nguyên tắc: tôn trọng sự tự nguyện thoả thuận của các đương sự, không được dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực, bắt buộc các đương sự phải thoả thuận không phù hợp với ý chí của mình; Nội dung thoả thuận giữa các đương sự không vi phạm điều cấm của luật hoặc trái đạo đức xã hội.+ Thành phần phiên hòa giải gồm: Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải, thư ký tòa án ghi biên bản hòa giải, các đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của các đương sự, người phiên dịch (nếu đương sự không biết tiếng Việt). Trong một vụ án có nhiều đương sự, mà có đương sự vắng mặt trong phiên hòa giải, nhưng các đương sự có mặt vẫn đồng ý tiến hành hòa giải và việc hòa giải đó không ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của đương sự vắng mặt thì Thẩm phán tiến hành hòa giải giữa các đương sự có mặt; nếu các đương sự đề nghị hoãn phiên hòa giải để có mặt tất cả các đương sự trong vụ án thì Thẩm phán phải hoãn phiên hòa giải. Thẩm phán phải thông báo việc hoãn phiên hòa giải và việc mở lại phiên họp cho các đương sự (Điều 209, BLTTDS năm 2015).+ Trình tự tiến hành hòa giải: Khi tiến hành hòa giải, Thẩm phán phổ biến cho các đương sự biết các quy định của pháp luật có liên quan đến việc giải quyết vụ án để các bên liên hệ đến quyền, nghĩa vụ của mình, phân tích hậu quả pháp lý của việc hòa giải thành để họ tự nguyện thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án. Việc hòa giải được thư ký Tòa án ghi vào biên bản và biên bản hòa giải phải có các nội dung chính quy định tại Điều 211, BLTTDS năm 2015. Biên bản hòa giải phải có đầy đủ chữ ký hoặc điểm chỉ của các đương sự có mặt trong phiên hòa giải, chữ ký của thư ký Tòa án ghi biên bản và của Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải. Khi các đương sự thỏa thuận được với nhau về vấn đề phải giải quyết trong vụ án dân sự thì Tòa án lập biên bản hòa giải thành. Trường hợp hòa giải không thành thì Tòa án lập biên bản hòa giải không thành và ra quyết định đưa vụ án ra xét xử. Biên bản này được gửi ngay cho các đương sự tham gia hòa giải (Điều 211, BLTTDS năm 2015).Hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó thì Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải hoặc một Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự. Tuy nhiên, qua thực tế cho thấy hầu hết các quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự do Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải ra quyết định. Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự chỉ có thể bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm nếu có căn cứ cho rằng sự thỏa thuận đó là do bị nhầm lẫn, lừa dối, đe dọa, cưỡng ép hoặc vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội.Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, Tòa án phải gửi quyết định đó cho các đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp. Thẩm phán chỉ ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự nếu các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án. Nếu như các bên hòa giải không thành thì Tòa án đưa vụ án ra xét xử công khai hoặc xét xử kín để đảm bảo bí mật cho các bên khi các bên yêu cầu và được Tòa án chấp thuận (Điều 212, BLTTDS năm 2015). Thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng được quy định như sau: Đối với tranh chấp HĐTD ngân hàng là loại tranh chấp về kinh doanh, thương mại thì thời hạn là 02 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án. Ngoài ra, đối với các loại tranh chấp HĐTD mà có tính chất phức tạp hoặc do trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử, nhưng không quá 01 tháng. Trong thời hạn chuẩn bị xét xử, tuỳ từng trường hợp, ngoài quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, Tòa án ra một trong các quyết định sau đây: Quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án; Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án; Quyết định đưa vụ án ra xét xử.-  Giai đoạn xét xử sơ thẩm: Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên toà; trong trường hợp có lý do chính đáng theo luật định thì thời hạn này là 02 tháng.Phiên tòa sơ thẩm phải được tiến hành đúng thời gian, địa điểm đã được ghi trong quyết định đưa vụ án ra xét xử hoặc trong giấy báo mở lại phiên tòa trong trường hợp phải hoãn phiên tòa. Phiên tòa sơ thẩm diễn ra theo trình tự thủ tục: chuẩn bị khai mạc phiên tòa, thủ tục hỏi tại phiên tòa, tranh tụng tại phiên tòa, nghị án và tuyên án được quy định từ Điều 222 đến Điều 269, BLTTDS năm 2015. Tại phiên tòa sơ thẩm, Hội đồng xét xử gồm có: một Thẩm phán là Chủ tọa, hai Hội thẩm nhân dân. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc phiên tòa, các đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện được Tòa án cấp trích lục bản án. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày tuyên án, Tòa án phải giao hoặc gửi bản án cho các đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp.- Giai đoạn xét xử phúc thẩm: Xét xử phúc thẩm là việc Tòa án cấp trên trực tiếp xét xử lại vụ án mà bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo hoặc kháng nghị.Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết. Đối với trường hợp đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện đã tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt khi Tòa án tuyên án mà không có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày tuyên án (Điều 273, BLTTDS năm 2015).Thời hạn kháng nghị đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm và Viện kiểm sát cùng cấp là 15 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 01 tháng, kể từ ngày tuyên án. Trường hợp Kiểm sát viên không tham gia phiên tòa thì thời hạn kháng nghị tính từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận được bản án (Điều 280, BLTTDS năm 2015).Sau khi nhận được đơn kháng cáo, Toà án cấp sơ thẩm phải kiểm tra tính hợp lệ của đơn kháng cáo. Sau khi chấp nhận đơn kháng cáo hợp lệ, Toà án cấp sơ thẩm phải thông báo cho người kháng cáo biết để họ nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm theo quy định của pháp luật, nếu họ không thuộc trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí, án phí phúc thẩm (Điều 274, BLTTDS năm 2015).Trong thời hạn 10 kể từ ngày nhận được thông báo của Toà án về việc nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, người kháng cáo phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Toà án cấp sơ thẩm biên lai nộp tiền tạm ứng án phí. Hết thời hạn này mà người kháng cáo không nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm thì được coi là họ từ bỏ việc kháng cáo, trừ trường hợp có lý do chính đáng (Điều 276, BLTTDS năm 2015).Ngay sau khi nhận được hồ sơ vụ án, kháng cáo, kháng nghị và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Tòa án cấp phúc thẩm phải vào sổ thụ lý.Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Tòa án phải thông báo bằng văn bản cho các đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án và thông báo trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có). Chánh án Tòa án cấp phúc thẩm thành lập Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có một Thẩm phán phân công làm chủ tọa phiên tòa và hai Thẩm phán (Điều 285, BLTTDS năm 2015).Trình tự thủ tục giống phiên toà sơ thẩm chỉ khác là quyết định của phiên toà phúc thẩm có hiệu lực kể từ ngày ra quyết định. Khi bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, các bên phải tự nguyện thi hành. Nếu một bên không tự nguyện thi hành, bên được thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự cưỡng chế thi hành. Bên được thi hành án làm đơn gửi tới cơ quan thi hành án dân sự thuộc tỉnh, thành phố đối với bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật do Tòa án cấp tỉnh, thành phố tuyên.Trong trường hợp bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật do Tòa án cấp quận, huyện tuyên thì bên được thi hành án làm đơn đề nghị thi hành án gửi tới đội thi hành án dân sự thuộc quận, huyện. Bên được thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự nơi người phải thi hành án cư trú (nếu người phải thi hành án là cá nhân) hoặc yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự nơi bên phải thi hành án có trụ sở hoặc nơi có tài sản (nếu bên phải thi hành án là pháp nhân).- Giai đoạn xem xét lại bản án, quyết định của toà án đã có hiệu lực: gồm có thủ tục giám đốc thẩm và thủ tục tái thẩm. Ngoài thủ tục sơ thẩm và thủ tục phúc thẩm, giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng ngân hàng tại Toà án còn có hai thủ tục nữa đó là: Thủ tục Giám đốc thẩm và Thủ tục tái thẩm.+ Thủ tục Giám đốc thẩm là xét lại bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án. Thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm là 03 năm, kể từ ngày bản án, quyết định của Toà án có hiệu lực pháp luật, căn cứ để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm được quy định tại Điều 326, BLTTDS năm 2015.+ Thủ tục Tái thẩm là xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì có những tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định mà Toà án, các đương sự không biết được khi Toà án ra bản án, quyết định đó. Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm. Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm là 01 năm, kể từ ngày người có thẩm quyền kháng nghị biết được căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm quy định tại Điều 352, BLTTDS năm 2015.Theo: Phạm Hồng Nhung Link luận văn: https://docs.google.com/document/d/1qQkaHfJtsyE3iU-EHl5qH66xAWcNMQs0/edit