THỰC TRẠNG ÁP DỤNG THUẾ ĐIỆN TỬ VÀ TU N THỦ THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
3.1. Thực trạng áp dụng thuế điện tử ở Việt Nam
3.1.1. Quá trình phát triển thuế điện tử ở Việt Nam
Cùng với sự phát triển của Chính phủ điện tử, thuế điện tử đang có sự phát triển khả quan tại Việt Nam. Thuế điện tử là một trong những cải cách cơ bản nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia trong lĩnh vực thuế ở Việt Nam, được khẳng định trong các chính sách về nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia ở Việt Nam như các Nghị quyết 19 năm 2014, năm 2015, năm 2016.
Những thuật ngữ đầu tiên liên quan đến thuế điện tử được giới thiệu trong Luật quản lý thuế được ban hành năm 2006. Trong đó, quy định hiện đại hoá quản lý thuế về phương pháp quản lý, thủ tục hành chính, bộ máy tổ chức, đội ngũ cán bộ và đặc biệt là áp dụng rộng rãi công nghệ tin học, kỹ thuật hiện đại vào quản lý thuế. Bên cạnh đó, các tổ chức, cá nhân cũng được khuyến khích tham gia xây dựng, thực hiện giao dịch điện tử và quản lý thuế điện tử và phát triển dịch vụ thanh toán qua ngân hàng thương mại (Quốc hội, 2006).
Sau đó, thuế điện tử đã được quy định là bắt buộc áp dụng đối với các tổ chức sản xuất kinh doanh theo Nghị định 12/2015/NĐ-CP. Tiếp đến là quy định thực hiện hóa đơn điện tử trên phạm vi toàn quốc theo Nghị quyết 36a/NĐ-CP. Trong đó CQT hỗ trợ DN vừa và nhỏ thực hiện hóa đơn điện tử có xác thực của CQT; tiếp tục triển khai dịch vụ nộp thuế qua mạng, hoàn thuế điện tử và phối hợp với các cơ quan liên quan để triển khai dịch vụ nộp thuế đất đai, lệ phí trước bạ, hộ cá nhân qua mạng; tiếp tục hoàn thiện nâng cao hiệu quả hệ thống hải quan điện tử, thực hiện cơ chế một cửa quốc gia và kết nối cơ chế một cửa ASEAN.
Từ những quy định mang tính nền tảng cơ sở đó, thuế điện tử tiếp tục được coi là trọng tâm triển khai và phát triển. Sự phát triển của thuế điện tử một phần được cụ thể hóa thông qua một số mục tiêu áp dụng thuế điện tử giai đoạn 2011- 2020.
Quá trình phát triển thuế điện tử xét theo góc độ quản lý thuế (đăng ký thuế điện tử, kê khai thuế điện tử, nộp thuế điện tử, hoàn thuế điện tử) được khái quát như sau:
Đăng ký thuế điện tử: dịch vụ này được chính thức quy định từ năm 2010 theo Thông tư 180/2010/TT-BTC. Cụ thể, NNT lập tờ khai đăng ký thuế điện tử trực tuyến trên cổng TTĐT của CQT hoặc lập bằng các phần mềm, công cụ đáp ứng chuẩn định dạng dữ liệu của CQT. Điểm đáng lưu ý là NNT có thể lựa chọn trực tiếp thực hiện dịch vụ hoặc ủy quyền cho tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN. Một nội dung quan trọng về đăng ký thuế điện tử là quy trình đăng ký thuế và cấp mã số thuế điện tử, nội dung này được quy định cụ thể trong Thông tư 110/2015/TT-BTC về Hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.
Kê khai thuế điện tử: dịch vụ này lần đầu tiên được giới thiệu trong dự án khai thuế qua mạng được xây dựng bởi Tổng cục Thuế. Theo đó, dự án tập trung vào 03 nội dung chính gồm quy trình khai thuế điện tử, giải pháp công nghệ xây dựng hệ thống và xử lý tờ khai điện tử. Hệ thống khai thuế điện tử được bắt đầu triển khai thí điểm đối với các DN tại 04 địa bàn: TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng và Bà Rịa - Vũng Tàu kể từ tháng 8/2009 đối với các tờ khai thuế: GTGT, thu nhập DN, tiêu thụ đặc biệt, tài nguyên, thu nhập cá nhân, báo tình hình sử dụng hóa đơn, tờ khai thuế nhà thầu nước ngoài. Đến năm 2010, hệ thống khai thuế điện tử đã được triển khai sâu rộng trên cả nước. Đến nay, hệ thống khai thuế điện tử đã được cập nhật và tích hợp với hệ thống chứng thực chữ ký số của các đơn vị được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp phép. Giải pháp này tạo thuận lợi cho NNT trong việc khai thuế điện tử thông qua 02 cách sau: (1) Kê khai thuế điện tử trực tuyến trên cổng TTĐT của CQT; (2) Kê khai thuế điện tử bằng các phần mềm, công cụ hỗ trợ khai thuế.
Nộp thuế điện tử: dịch vụ này tương tự như đăng ký thuế điện tử, được quy định theo Thông tư 180/2010/TT-BTC. Đến năm 2014, sau khi Đề án thí điểm nộp thuế điện tử của Tổng cục Thuế được ban hành, nộp thuế điện tử chính thức được triển khai tại 03 địa bàn: Hà Nội, Bắc Ninh và Vĩnh Phúc nhằm thực hiện mục tiêu hiện đại hóa công tác thu nộp ngân sách nhà nước; cải cách hành chính ngành Thuế; hỗ trợ cơ quan thuế trong việc quản lý; xử lý thông tin thu nộp thuế nhanh chóng, chính xác; tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý thuế. Năm 2015, Quy định về việc nộp thuế điện tử qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN và xử lý sự cố trong quá trình nộp thuế điện tử được ban hành, từ đó làm tăng thêm sự lựa chọn về hình thức nộp thuế điện tử cho NNT. Hiện nay, dịch vụ nộp thuế điện tử được triển khai rộng khắp 63 tỉnh thành trong cả nước. Các nội dung về nộp thuế điện tử đã được quy định cụ thể trong Thông tư 110/2015/TT-BTC gồm: (1) Điều kiện thực hiện nộp thuế điện tử; (2) Hình thức nộp thuế điện tử; (3) Đăng ký nộp thuế điện tử; (4) Quy trình nộp thuế điện tử. Theo đó, NNT có thể lựa chọn các hình thức sau đây để thực hiện nộp thuế điện tử: (1) Giao dịch trực tiếp với ngân hàng nơi người nộp thuế mở tài khoản thông qua các kênh giao dịch điện tử (Internet, Mobile, ATM) của ngân hàng để thực hiện thủ tục nộp thuế; (2) Thông qua cổng TTĐT của CQT.
Hoàn thuế điện tử: dịch vụ này được quy định trong Thông tư 110/2015/TT- BTC về Hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế. Hoàn thuế điện tử bao gồm các nội dung: lập và gửi hồ sơ hoàn thuế điện tử; thông báo kết quả giải quyết hồ sơ hoàn thuế điện tử qua cổng thông điện tử ngành Thuế. Năm 2016, hoàn thuế điện tử được triển khai thí điểm tại 13 Cục thuế. Đến nay, quy trình dịch vụ hoàn thuế đã được điện tử hóa hoàn toàn.
3.1.2. Thực trạng bộ máy quản lý thuế
- Cục Thuế ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là Cục Thuế) là tổ chức trực thuộc Tổng cục Thuế, có chức năng tổ chức thực hiện công tác quản lý thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của NSNN thuộc phạm vi nhiệm vụ của ngành thuế trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
-Chi cục Thuế ở các quận, huyện, thị xã, thành phố; Chi cục Thuế khu vực (gọi chung là Chi cục Thuế) là tổ chức trực thuộc Cục Thuế cấp tỉnh, có chức năng tổ chức thực hiện công tác quản lý thuế, phí, lệ phí, các khoản thu khác của NSNN thuộc phạm vi nhiệm vụ của cơ quan thuế quản lý thu trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
Trong giai đoạn 2016-2020, Tổng cục Thuế đã triển khai thực hiện quyết liệt, hiệu quả việc sắp xếp, tinh gọn tổ chức, bộ máy theo tinh thần Nghị quyết số 18- NQ/TW của Hội nghị Trung ương lần thứ 6 khóa XII và Quyết định số 41/2019/QĐ- TTg ngày 25/9/2018 của Thủ tướng Chính phủ. Mô hình mới của ngành thuế đã gọn nhẹ, toàn hệ thống thuế đã hoàn thành việc hợp nhất các chi cục thuế. Số lượng chi cục thuế từ 711 chi cục sau khi hợp nhất còn lại 415 chi cục, đạt 102% kế hoạch và vượt thời gian trước kế hoạch 10 tháng. Số lượng các khâu quản lý thuế giảm được 2.756 đầu mối không cần thiết, số cán bộ thuế phục vụ gián tiếp giảm trên 850 người.
Bên cạnh đó là thực hiện luân phiên, luân chuyển công việc nhằm bồi dưỡng nâng cao năng lực cán bộ, nhất là năng lực quản lý, chỉ đạo, điều hành của cán bộ lãnh đạo cơ quan thuế đối với 16.371 cán bộ; thực hiện bổ nhiệm, bổ nhiệm lại 7.490 lượt cán bộ. Toàn ngành thuế đã có gần 40.000 lượt người (chiếm trên 90% biên chế) được đào tạo và đào tạo lại theo hướng chuyên sâu, đảm bảo có năng lực hoàn thành tốt nhiệm vụ trong tình hình mới.
Theo: Mạc Thị Hải Yến
Link luận án: Tại đây