Các hình thức đầu tư tại Việt Nam hiện nay
Việt Nam lại là một trong bốn “con rồng” châu Á và đang trong giai đoạn phát triển với nhiều điểm mạnh thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Vậy ở Việt Nam hiện nay có các hình thức đầu tư nào ? Bài viết dưới đây thể hiện hiểu cụ thể về các hình thức đầu tư ở Việt Nam hiện nay.
- Khái niệm đầu tư
Đầu tư kinh doanh là việc nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư để thực hiện hoạt động kinh doanh (Điều 3, khoản 8 Luật đầu tư 2020)

Căn cứ mục 1,Chương IV và Điều 23 Luật đầy tư 2020 các hình thức đầu tư ở Việt Nam hiện nay được chia thành 02 nhóm:

- Đầu tư trực tiếp là các hình thức mà nhà đầu tư tự bỏ vốn đầu tư và trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư của mình.
- Đầu tư gián tiếp là việc các nhà đầu tư chỉ hoạt động mua tài sản tài chính nhằm kiếm lời. Hình thức đầu tư này không kèm theo việc tham gia vào các hoạt động quản lý và nghiệp vụ của doanh nghiệp.
- Các hình thức đầu tư trực tiếp
a) Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế.
- Thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tư
Nhà đầu tư trong nước thành lập tổ chức kinh tế. Cụ thể:
- Doanh nghiệp tổ chức theo mô hình công ty hoặc doanh nghiệp tư nhân;
- Tổ chức tín dụng, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, quỹ đầu tư và các tổ chức tài chính khác theo quy định của pháp luật;
- Cơ sở dịch vụ y tế, giáo dục, khoa học, văn hóa, thể thao và các cơ sở dịch vụ khác có hoạt động đầu tư sinh lợi;
- Các tổ chức kinh tế khác theo quy định của pháp luật.
Nhà đầu tư nước ngoài thành lập tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Điều 9 của Luật đầu tư 2020.
- Thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài.
Nhà đầu tư nước ngoài được liên doanh với nhà đầu tư trong nước để đầu tư thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần, công ty hợp danh.
b) Thực hiện dự án đầu tư
Nhà đầu tư nước ngoài có thể ký kết hợp đồng đầu tư theo phương thức đối tác công tư (hợp đồng PPP). Đây là phương thức đầu tư được thực hiện trên cơ sở hợp tác có thời hạn giữa Nhà nước và nhà đầu tư tư nhân thông qua việc ký kết hợp đồng PPP để thu hút nhà đầu tư tư nhân tham gia thực hiện dự án đầu tư PPP.
c) Đầu tư theo hình thức hợp đồng.
- Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC
BCC là hình thức đầu tư được ký kết giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh, phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà không thành lập pháp nhân mới. Hợp đồng BCC được ký kết giữa các nhà đầu tư trong nước thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự. Hợp đồng BCC có ít nhất 1 bên là nhà đầu tư nước thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
- Đầu tư theo hình thức hợp đồng BOT, BTO và BT
Nhà đầu tư ký kết hợp đồng BOT, BTO và BT với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện các dự án xây dựng mới, mở rộng, hiện đại hóa và vận hành các dự án kết cấu hạ tầng trong lĩnh vực giao thông, sản xuất và kinh doanh điện, cấp thoát nước, xử lý chất thải và các lĩnh vực khác do Thủ tướng Chính phủ quy định.
- Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, sáp nhập, mua lại doanh nghiệp để tham gia quản lý hoạt động đầu tư.
Nhà đầu tư có quyền góp vốn, mua cổ phần, sáp nhập, mua lại doanh nghiệp để tham gia quản lý hoạt động đầu tư. Doanh nghiệp nhận sáp nhập, mua lại kế thừa các quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bị sáp nhập, mua lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác (theo điều 51, nghị định 31-2021 NĐ-CP).
d) Thủ tục đầu tư của các hình thức đầu tư trực tiếp.
Thủ tục đề nghị xin cấp quyết định chủ trương đầu tư: chỉ được áp dụng đối với các dự án phải xin quyết định chủ trương. Phù hợp với từng thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ thực hiện thủ tục xin quyết định chủ trương đầu tư tương ứng. Các dự án đầu tư không thuộc trường hợp nào tại Điều 31, Điều 32, Điều 33 Luật Đầu tư 2020 thì không cần phải thực hiện thủ tục này.
Các trường hợp phải thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư: Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài; Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật Đầu tư 2020
Các trường hợp không phải thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư: Dự án đầu tư của nhà đầu tư trong nước; Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật Đầu tư 2020; Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế.
3. Hình thức đầu tư gián tiếp.
a). Hình thức đầu tư gián tiếp.
Nhà đầu tư nước ngoài có thể đầu tư theo hình thức gián tiếp bằng cách đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp.
Nhà đầu tư được “góp vốn” vào tổ chức kinh tế theo các hình thức sau đây:
- Mua cổ phần phát hành lần đầu hoặc cổ phần phát hành thêm của công ty cổ phần;
- Góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh;
- Góp vốn vào tổ chức kinh tế khác không thuộc trường hợp 2 trường hợp trên
Nhà đầu tư “mua cổ phần, mua phần vốn góp” của tổ chức kinh tế theo các hình thức sau đây:
- Mua cổ phần của công ty cổ phần từ công ty hoặc cổ đông;
- Mua phần vốn góp của thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn để trở thành thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn;
- Mua phần vốn góp của thành viên góp vốn trong công ty hợp danh để trở thành thành viên góp vốn của công ty hợp danh;
- Mua phần vốn góp của thành viên tổ chức kinh tế khác không thuộc trường hợp trên.
b) Điều kiện, thủ tục đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp
Nhà đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế phải đáp ứng các điều kiện như:
- Việc nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế phải đáp ứng các quy định, điều kiện sau:
- Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài;
- Bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Luật này;
- Quy định của pháp luật về đất đai về điều kiện nhận quyền sử dụng đất, điều kiện sử dụng đất tại đảo, xã, phường, thị trấn biên giới, xã, phường, thị trấn ven biển.
Đồng thời, nhà đầu tư còn phải thực hiện thủ tục thay đổi thành viên, cổ đông theo quy định của pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế trước khi thay đổi thành viên, cổ đông nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp làm tăng tỷ lệ sở hữu của các nhà đầu tư nước ngoài tại tổ chức kinh tế kinh doanh ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài;
- Việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp dẫn đến việc nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 của Luật này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ của tổ chức kinh tế trong các trường hợp: tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài từ dưới hoặc bằng 50% lên trên 50%; tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài khi nhà đầu tư nước ngoài đã sở hữu trên 50% vốn điều lệ trong tổ chức kinh tế;
- Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới; xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh.
Nhà đầu tư không thuộc trường hợp trên thực hiện thủ tục thay đổi cổ đông, thành viên theo quy định của pháp luật có liên quan khi góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế. Trường hợp có nhu cầu đăng ký việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế, nhà đầu tư thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Luật đầu tư.
Trên đây là các hình thức đầu tư tại Việt Nam hiện nay. Có thể thấy, các hình thức đầu tư trực tiếp ở Việt Nam đang được ưa chuộng hơn cả. Đảng và Nhà nước ta đã có nhưng thay đổi về chính sách thể hiện qua ban hành Luật đầu tư 2020 với những thay đổi thúc đẩy đầu tư nhất định.
